1
ところです biểu thị thời điểm (I)
「ところ」 có nghĩa gốc là “địa điểm” nhưng ngoài ra nó còn biểu thị “thời điểm”. Ở bài này học cách dùng 「ところ」 với nghĩa thứ hai này. Mẫu câu này được dùng để biểu thị và nhấn mạnh thời điểm hiện tại có vị trí như thế nào trong quá trình diễn tiến của một hành vi hay một sự việc nào đó
Động từ thể nguyên dạng ところです
Mẫu câu này dùng để biểu thị một việc gì đó sắp bắt đầu. Nếu chúng ta dùng thêm 「これから」 「ちょうと」 「いまから」 v. v thì sẽ làm rõ nghĩa hơn
昼ごはんはもうたべましたか。
Anh/chị đã ăn cơm chưa?
いいえ。これからたべるところです。
Chưa. Bây giờ tôi sẽ ăn
かいぎはもうはじまりましたか。
Cuộc họp đã bắt đầu chưa?
いいえ。今からはじまるところです。
Chưa. Bây giờ sẽ bắt đầu.
2
ところです biểu thị thời điểm (II)
Động từ thể て いる ところです
Mẫu câu này dùng để biểu thị một việc gì đó đang diễn ra. Nó thường được dùng kèm với 「いま」
こしょうのげんいんがわかりましたか。
Anh/chị đã biết được nguyên nhân hỏng chưa?
いいえ。今しらべているところです。
Chưa. Bây giờ tôi đang xem
Động từ thể た ところです。
Mẫu câu này dùng để biểu thị một việc gì đó vừa mới kết thúc. Những phó từ như 「たったいま」 thường được dùng kèm theo trong mẫu câu này
わたなべさんはいますか。
Chị Watanabe có ở đây không?
あ。たったいまかえったところです。
Ô, chị ấy vừa mới về xong
たった今バスが出たところです。
Xe buýt vừa mới chạy xong.
(Chú ý) :
「~ところです」 là câu danh từ , vì thế nó có thể được dùng với nhiều cấu trúc khác nhau. Tham khảo thêm ở ví dụ dưới đây
もしもし、田中ですが。今いいでしょうか。
Alô, tôi là Tanaka đây. Bây giờ tôi nói chuyện với anh được không?
すみません。今から出かけるところなんです。
Xin lỗi, bây giờ tôi sắp phải đi có việc
3
Động từ thể た ばかりです
Mẫu câu này biểu thị một việc gì đó xảy ra cách thời điểm hiện tại chưa lâu (theo cảm nhận của người nói). Khoảng thời gian thực tế từ lúc sự việc đó xảy ra đến thời điểm hiện tại có thể dài ngắn khác nhau nhưng nếu người nói cảm nhận khoảng thời gian đó là ngắn thì có thể dùng mẫu câu này.
Đây là điều khác nhau giữa mẫu câu này với mẫu câu biểu thị một việc gì đó vừa mới kết thúc. (Động từ thể たところです mà chúng ta đã học ở trên.
さっき昼ごはんを食べたばかりです
Tôi vừa mới ăn cơm lúc nãy
きむらさんは先月この会社にはいったばかりです。
Chị Kimura mới vào công ty tháng trước
(Chú ý) :
「~ばかりです」 là câu danh từ, vì thế nó có thể được dùng với nhiều cấu trúc khác nhau.
Tham khảo thêm ví dụ dưới đây.
このビデオは先週買ったばかりなのに。ちょうしがおかしいです。
Cái máy video này mới mua tuần trước, thế mà đã trục trặc.
4
Phán đoán chắc chắn sự việc
Mẫu câu này biểu thị rằng người nói, dựa trên một căn cứ nào đó, phán đoán rằng chắc chắn là một việc sẽ xảy ra.
ミラーさんはきょうきるでしょうか。
Anh Miller hôm nay có đến không ạ?
きるはずですよ
…Chắc chắn anh ấy sẽ đến
きのうでんわがありましたから。
Vì hôm qua tôi nhận được điện thoại của anh ấy.
Ở ví dụ trên dựa trên căn cứ là “hôm qua có điện thoại của anh Miller” người nói phán đoán rằng “Anh Miller sẽ đến” và mẫu câu 「~はずです」 được dùng biểu thị rằng người nói tin chắc vào điều đó.
Sửa lần cuối: Thứ Sáu, 29 tháng 7 2022, 8:57 AM