Con người dành rất nhiều thời gian cho việc đi làm. Giả sử một ngày mất 2 tiếng để đi lẫn về, vậy tính ra được rằng một năm chúng ta mất đến 480 tiếng cho việc đi làm.
たとえ
たとえ
かりに
かりに
ようやく
かりに
かえって
かりに
問36:
先月電子レンジを買ったが、いくらも( )壊れてしまった。
Tháng trước tôi vừa mới mua lò vi sóng, nhưng nó đã hỏng trong khi tôi còn chưa kịp sử dụng.
使っていると
使っていると
使っているうちに
使っているうちに
使わないと
使っているうちに
使わないうちに
使っているうちに
問37:
彼は小説家になってから、1年に1冊のペースで長編小説を( )、来月出る小説で10冊目となる。
Từ khi trở thành tiểu thuyết gia, anh ta công bố sẽ mỗi năm anh ấy sẽ cho ra một cuốn tiểu thuyết dài tập, và cuốn tiểu thuyết ra đời vào tháng sau là cuốn thứ 10.
発表しつつ
発表しつつ
発表しており
発表しており
発表するにつれ
発表しており
発表したところで
発表しており
問38:
駅前に新しくできたラーメン屋はいつも込んでいる。昨日も大雨( )行列ができていた。
Quán mì ramen mới mở trước ga tàu lúc nào cũng đông khách, hôm nay thậm chí trời mưa to người ta vẫn xếp hàng.
Sempai "Cậu đã quyết định thi vào trường đại học nào chưa?" Kouhai "Chưa ạ, em muốn học trường đại học ở nước ngoài, nhưng bố mẹ lại muốn để em học ở trường đại học có thể đi về nhà mỗi ngày."
Gần đây có gói dịch vụ gọi điện quốc tế thoải mái với số tiền cố định hàng tháng. Tôi đang trong lúc đi du học thế này, dịch vụ đó thật tốt biết bao nhiêu.
(Cửa hàng) Nhân viên "Chiếc xe này có được không ạ? Đây là xe đã qua sử dụng, nhưng như quý khách thấy, nó đẹp không khác gì một chiếc xe mới" Khách hàng "Vậy à. Đẹp thật nhỉ."
(Trang web) Q: Nếu khi đang chơi trò chơi, màn hình bỗng trở nên tối đen. Vậy thì phải làm sao ạ? A: Bạn hãy tắt nguồn 1 lần, khoảng 1 phút trôi qua rồi hãy khởi động lại. Tuy nhiên nếu việc như thế bị lặp đi lặp lại nhiều lần thì bị hỏng rồi. Hãy mang nó đi sửa.
"Em có câu hỏi về đồ dùng mang theo cho chuyến leo núi tuần sau ạ. Trong tài liệu được phát có nói đến mang theo túi nilong, nhưng chuẩn bị khoảng bao nhiêu túi thì mới đủ ạ?"
ありますが
ありますが
だいたい何枚ぐらい
だいたい何枚ぐらい
のことと
だいたい何枚ぐらい
用意すれば
だいたい何枚ぐらい
問48:
何か目的があって___ ___ ★ ___ ということがよくある。
Chắc chắn đi đến đó thì hẳn có mục đích gì rồi, nhưng lại thường quên mất đi đến đó để làm gì.
Đầu nành là nguyên liệu cho những gia vị không thể thiếu trên bàn ăn ở Nhật như là tương đậu và xì dầu, nhưng đậu nành sản xuất trong nước chỉ có một lượng nhỏ, phần lớn được nhập khẩu từ nước ngoài.
(1) Khi đọc một văn bản lý luận, không chỉ dừng lại ở việc bản thân mình có thể hiểu được văn bản đó hay không, điều quan trọng là chúng ta phải đọc và suy nghĩ rằng quan điểm và căn cứ trong bài có đúng đắn không, nó đã hợp lý về mặt lý luận chưa, liệu có cách suy nghĩ nào khác hay không.
こうして読むことによって、書かれている内容についての理解を深め、見方を広げることができます。
Nếu đọc được theo cách như thế, bạn sẽ có thể hiểu sâu sắc được nội dung đang nói đến và mở rộng hơn cách nhìn nhận của mình.
これは批判的読みとよばれるものです。
Đó được gọi là cách đọc phê bình.
(秋田喜代美 『読む心: 書く心ーー文章の心理学入門』による)
(注1) 根拠: ある考えのもとになるもの (注2) 筋が通ている: 矛盾がない
問55:
こうして読むとは、どのように読むことか。
Cách đọc như thế là cách đọc như thế nào?
別の主張や意見が述べられていないか探しながら読むこと
別の主張や意見が述べられていないか探しながら読むこと
Vừa đọc vừa tìm xem có quan điểm hay ý kiến nào chưa được nêu ra hay không
内容の理論性や妥当性などを考えながら読むこと
内容の理論性や妥当性などを考えながら読むこと
Vừa đọc vừa suy nghĩ về tính đúng đắn và tính lý luận của nội dung
理解を深めたり、見方を広げるように読むこと
内容の理論性や妥当性などを考えながら読むこと
Vừa đọc vừa suy nghĩ về tính đúng đắn và tính lý luận của nội dung
理解が妥当かどうか確認しながら読むこと
内容の理論性や妥当性などを考えながら読むこと
Vừa đọc vừa suy nghĩ về tính đúng đắn và tính lý luận của nội dung
Tuy nhiên cùng với sự tăng lên về số người sử dụng, có rất nhiều ý kiến phàn nàn được gởi về phòng hành chính như là có người đến đây chiếm vị trí trong giờ ăn ngoài mục đích tra cứu, và nói chuyện riêng rất nhiều làm phiền đến người xung quanh.
社員皆が気持ちよく利用できるようご協力をお願いします。
Rất mong nhận được sự hợp tác của mọi người để mọi nhân viên có thể sử dụng thư viện thoải mái.
問57:
この文章を書いた、一番の目的は何か。
Mục đích lớn nhất khi viết văn bản này là gì?
資料室の適切な利用を求める。
資料室の適切な利用を求める。
Yêu cầu mọi người sử dụng thư viện tra cứu thích hợp
資料室のいっそうの利用を求める。
資料室のいっそうの利用を求める。
Yêu cầu mọi người thường xuyên sử dụng thư viện tra cứu hơn
資料室の利用時間の厳守を求める
資料室のいっそうの利用を求める。
Yêu cầu mọi người thường xuyên sử dụng thư viện tra cứu hơn
資料室の利用法について意見を求める。
資料室のいっそうの利用を求める。
Yêu cầu mọi người thường xuyên sử dụng thư viện tra cứu hơn
(4) Vốn dĩ cùng một quả dâu tây chúng ta sẽ nhìn nó với màu sắc khác nhau theo những nguồn ánh sáng khác nhau (chẳng hạn như ánh sáng mặt trời và đèn huỳnh quang).
Vì thế mà ngay cả khi thay đổi màu sắc và độ sáng của nguồn ánh sáng khác với ánh sáng mặt trời, màu sắc quả dâu mà ta nhìn thấy qua ánh sáng đèn đã được thay đổi đó được cảm nhận là gần giống với "màu của quả dâu mà ta biết từ trước giờ".
これを色の恒常性といいますが、意識することなく行われている、視覚のみごとな仕組みのひとつです。
Điều này được gọi là tính bất biến của màu sắc, nó là một trong những bộ máy đẹp đẽ của thị giác được diễn ra trong khi chúng ta không hề ý thức được.
(近江源太郎監修『色の名前』による)
(注)知覚する: 感じ取る
問58:
すでに知っているイチゴの色とあるが、ここではどのような色か。
"Màu của quả dâu mà ta biết từ trước giờ"- ở đây nói đến màu như thế nào?
異なる照明のもとで見た色
異なる照明のもとで見た色
Màu quả dâu ta nhìn được bởi ánh sáng lạ
太陽や蛍光灯ものとで見た色
太陽や蛍光灯ものとで見た色
Màu quả dâu ta nhìn thấy được qua ánh sáng mặt trời và ánh sáng đèn huỳnh quang
蛍光灯にもとで見た色
太陽や蛍光灯ものとで見た色
Màu quả dâu ta nhìn thấy được qua ánh sáng mặt trời và ánh sáng đèn huỳnh quang
太陽のもとで見た色
太陽や蛍光灯ものとで見た色
Màu quả dâu ta nhìn thấy được qua ánh sáng mặt trời và ánh sáng đèn huỳnh quang
Nếu vậy, nhìn qua thì có vẻ như đã hiểu rồi, nhưng thật ra vẫn còn mơ hồ lắm,-- trong những lúc như thế, thay vì cố gắng dạy cho người khác, ngược lại đó sẽ là lý do khiến bạn nhận ra rằng kiến thức của mình vẫn chưa hoàn thiện, để bạn thử suy nghĩ lại kĩ hơn.
これは、知識を安定したものにするのに役立つ。
Điều đó có tác dụng làm ổn định kiến thức.
(波多野誼余夫(はたのぎよお)・稲垣佳世子『知的好奇心』による)
(注)至言だろう: ここでは、その通りだろう
問59:
この文章で筆者の言いたい事は何か。
Điều mà tác giả muốn nói đến trong bài văn này là gì?
他人に教えてもらうことで、学ぶ動機が高まる。
他人に教えてもらうことで、学ぶ動機が高まる。
Khi được người khác dạy thì sẽ có động lực học hơn
他人に教えてもらうことは、効果的な学びにつながる。
他人に教えてもらうことは、効果的な学びにつながる。
Việc được người khác dạy sẽ gắn liền với học hành có hiệu quả
他人に教えることで、教える難しさを学ぶ。
他人に教えてもらうことは、効果的な学びにつながる。
Việc được người khác dạy sẽ gắn liền với học hành có hiệu quả
他人に教えることは、自分自身の学びにつながる。
他人に教えてもらうことは、効果的な学びにつながる。
Việc được người khác dạy sẽ gắn liền với học hành có hiệu quả
Tuy nhiên, nhiều trường hợp vì bản thân là người có được thông tin trước nhất nên phải có nhiệm vụ bước đầu truyền đạt thông tin cần thiết cho những người tham dự cuộc họp.
Nếu có chuyện nhân viên tích cực tham gia xây dựng cuộc tùy thuộc vào thái độ của sếp, vậy cũng sẽ có trường hợp họ chỉ ngồi mãi như thế mà không đưa ra ý kiến thật lòng, và sẽ là những người tham dự luôn thấy bất mãn trong lòng.
Việc quan trọng sau đó là giao lại quyền điều hành cuộc họp, về cơ bản, cảm giác sự hiện diện của sếp càng mờ nhạt thì người tham gia sẽ càng tích cực tham gia cuộc họp.
Như thế sẽ có cơ hội tiếp nhận được những ý kiến mà mà thường khi không nghe được, và ai ai cũng thấy rằng việc tham gia cuộc họp cũng thật sự rất tốt.
Từ khi phát minh ra phương pháp này cho đến khi hiện thực hóa đã trải qua con đường gian khổ suốt thời gian 7 năm, nhờ vào phương pháp này, những tấm kính bằng phẳng không bị biến dạng với bề mặt sáng bóng đã liên tục được tạo ra với chi phí thấp.
Những tấm kính bắt đầu được dùng trong cửa sổ từ 2000 năm trước, thuở ban đầu nó là một sản phẩm đơn sơ dày cộm, có nhiều bọt và xù xì nhiều vết xước trên bề mặt.
Vào khoảng thế kỉ thứ 4, người ta đã phát minh được phương pháp chế tạo kính tấm mỏng với bề mặt sáng bóng, nhưng tấm kính làm ra vẫn còn bị giới hạn về độ lớn.
Không những thế,①"có điểm còn quay lại tình trạng như cũ".
溶かしたガラスを手作業で平らにしたため、表面に輝きがなかったのである。
Bởi những tấm kính đã nung chảy được làm phẳng một cách thủ công, cho nên bề mặt không còn sáng bóng nữa.
磨くことで輝きを出すことは可能だったが、特別な技術が必要で、手間も費用もかかった。
Tuy nó có thể sáng nếu được đánh bóng, nhưng điều đó cần phải có thêm một kĩ thuật riêng nên sẽ rất mất thời gian và tiền bạc.
このように、板ガラスの歴史を通じて多くの製造法が発明されたが、いずれもどこかに問題点を抱えていた。
Như vậy, trải qua lịch sử của kính tấm đã có rất nhiều phương pháp chế tạo được phát minh ra, nhưng dù là phương pháp nào đi nữa thì đâu đó vẫn có vấn đề.
それらが一気に解決され、高品質の板ガラスを大量生産することが可能になったのが1959年なのである。
Và phương pháp có thể giải quyết một lần những vấn đề trước nay, có thể sản xuất ra lượng lớn kính tấm có chất lượng cao là vào năm 1959.
1960年代の日本は自動車の普及が進み、同時に安全性の向上が求められていた時期である。
Và vào năm 1960 xe hơi ở Nhật được phổ biến rộng, cùng lúc đó là thời kì mà tính an toàn đòi hỏi phải được nâng cao.
②この成功があって初めて、これらの需要にこたえることが可能だったと言えるだろう。
Có thể nói ②"sự thành công này" mới có khả năng đáp ứng được những yêu cầu đó.
(注1) 画期的: 今までと大きく異なる、新しい (注2) ゆがみのない: ここでは、凸凹のない
問63:
①後戻りをしてしまった点とあるが、それはどんな点か。
①"Có điểm còn quay lại tình trạng như cũ", ở đây nói về điểm gì?
板ガラスの大きさが限られるようになった点
板ガラスの大きさが限られるようになった点
Có thể hạn chế được độ lớn của tấm kính
板ガラスの表面の輝きがなくなった点
板ガラスの表面の輝きがなくなった点
Bề mặt kính không còn sáng bóng nữa
薄い板ガラスが作れなくなった点
板ガラスの表面の輝きがなくなった点
Bề mặt kính không còn sáng bóng nữa
割れやすい板ガラスになった点
板ガラスの表面の輝きがなくなった点
Bề mặt kính không còn sáng bóng nữa
問64:
②この成功は何を指すか。
②"Thành công này"- tức là đang nói đến cái gì?
質の良い板ガラスの大量生産が可能になったこと
質の良い板ガラスの大量生産が可能になったこと
Có thể sản xuất số lượng lớn những tấm kính có chất lượng tốt
板ガラスの質が高まり利用法が多様になったこと
板ガラスの質が高まり利用法が多様になったこと
Có nhiều phương pháp sử dụng để nâng cao chất lượng của kính tấm
板ガラスの大量生産が可能になって普及が進んだこと
板ガラスの質が高まり利用法が多様になったこと
Có nhiều phương pháp sử dụng để nâng cao chất lượng của kính tấm
安全性の高い板ガラスを製造する方法が発明されたこと
板ガラスの質が高まり利用法が多様になったこと
Có nhiều phương pháp sử dụng để nâng cao chất lượng của kính tấm
問65:
1959年を記念すべき年と、筆者が述べているのはなぜか。
Tại sao tác giả lại nói năm 1959 là một năm đáng nhớ?
窓に利用できる板ガラスの製造法が初めて実用化されたから
窓に利用できる板ガラスの製造法が初めて実用化されたから
Phương pháp sản xuất kính tấm ứng dụng cho cửa sổ được hiện thực hóa
板ガラスの表面を磨いて輝きを出す技術の開発に成功したから
板ガラスの表面を磨いて輝きを出す技術の開発に成功したから
Phát triển thành công kĩ thuật đánh bóng bề mặt kính tấm
それまでの問題を解決し、板ガラスの製造に初めて成功したから
板ガラスの表面を磨いて輝きを出す技術の開発に成功したから
Phát triển thành công kĩ thuật đánh bóng bề mặt kính tấm
それまでの問題をすべて解決する板ガラスの製造法が実用化されたから
板ガラスの表面を磨いて輝きを出す技術の開発に成功したから
Phát triển thành công kĩ thuật đánh bóng bề mặt kính tấm
Căn nhà nhỏ quen thuộc đã sống suốt 50 năm, đến lúc chuyển nhà thì lại thấy có rất nhiều đồ đạc không dùng đến, tôi thật sự bất ngờ về bao nhiêu thứ mà tôi có.
Giống như không khí và nước, đất đai, nhà cửa, đồ đạc, nói chung lại là các sự vật, bạn nhận chúng từ thế giới, bạn chỉ mượn nó trong thời gian còn sống mà thôi.
確かに、私たちはものへの所有欲が強い。
Quả thật, chúng ta đều có tính sở hữu cao đối với đồ vật.
①"Số đồ vật này thật là hoang phí"- tại sao tác giả lại nghĩ như vậy?
残された時間ですべてを利用することができないから
残された時間ですべてを利用することができないから
Trong suốt thời gian còn lại không thể sử dụng hết được số đồ vật đó
使っていない道具も一緒に運ばなければならないから
使っていない道具も一緒に運ばなければならないから
Những đồ vật không dùng đến cũng phải vận chuyển theo
整理のために人生の貴重な時間が奪われるから
使っていない道具も一緒に運ばなければならないから
Những đồ vật không dùng đến cũng phải vận chuyển theo
使わなくなったものがたくさんあるから
使っていない道具も一緒に運ばなければならないから
Những đồ vật không dùng đến cũng phải vận chuyển theo
問67:
②それとは何を指すか。
②"Điều đó"- là cái gì?
世の中
世の中
Trong thế giới
ものの貸し借り
ものの貸し借り
Việc cho mượn và mượn đồ vật
所有しているもの
ものの貸し借り
Việc cho mượn và mượn đồ vật
わずかな人生の時間
ものの貸し借り
Việc cho mượn và mượn đồ vật
問68:
「預かりものの思想」では、ものをどのように考えているか。
"Tư tưởng giữ hộ" nghĩ như thế nào về mọi vật?
生きている間にすべて返さなければならない
生きている間にすべて返さなければならない
Phải trả lại tất cả trong thời gian còn sống
生きている間だけ世の中から借りている。
生きている間だけ世の中から借りている。
Chỉ mượn chúng từ thế giới trong khi còn sống
所有していてもいつかは消えてしまう。
生きている間だけ世の中から借りている。
Chỉ mượn chúng từ thế giới trong khi còn sống
所有するより借りたほうがいい。
生きている間だけ世の中から借りている。
Chỉ mượn chúng từ thế giới trong khi còn sống
問題 12
次のAとBの文章を読んで、後ろの問いに対する答えを最もよいものを一つ 選びなさい。
A 旅は非日常の世界へ入っていくことであり、目的地をどこにするかは重視されることが多い。しかし、私はむしろ目的地に着くまでの過程を大切にしたいと思っている。その過程には思わぬ発見や驚きがあるだろうし。計画していなかった出来事に出会えるかもしれない。少し予定を変えて寄り道をすることによって、自分が想像していた以上の素晴らしい旅になる可能性が出てくる。たとえ目的地での滞在時間が削られても、そこに行くまでに出会う偶然を大切にすることが、旅全体を楽しくすることになると思う。 B 交通機関が発達することで、人々の移動できる範囲は確実に広がっている。移動にかかる時間も、人昔前とは比較できないほどたん短縮されている。移動にかかる時間が短くなった分、目的地にゆっくり滞在できるようになったのは幸いである。旅の楽しみは、ぶたんとは違う何かを見つけることであるから、目的地に少しでも長くいることができるようにしたいものだ。そうすることで、日々のあわただしい生活を忘れて、再び日常に戻る時のためのエネルギーを充電することができる。
A
A
旅は非日常の世界へ入っていくことであり、目的地をどこにするかは重視されることが多い。
Du lịch là bước vào một thế giới những ngày tháng đặc biệt, và điều thường được chú trọng đó là đi đến đâu.
しかし、私はむしろ目的地に着くまでの過程を大切にしたいと思っている。
Tuy nhiên, tôi lại muốn chú trọng vào quá trình khi ta đi đến nơi đó.
その過程には思わぬ発見や驚きがあるだろうし。
Trong quá trình đó sẽ có những bất ngờ và cả những phát hiện mà mình không ngờ tới.
計画していなかった出来事に出会えるかもしれない。
Có lẽ ta sẽ gặp được những sự việc hoàn toàn không nằm trong kế hoạch.
Cho dù thời gian ở lại điểm bạn đến có bị rút ngắn đi nữa, thì việc bạn trân trọng những điều ngẫu nhiên đã gặp được trước khi đến đó sẽ làm cho chuyến đi trở nên thú vị hơn.
B
B
交通機関が発達することで、人々の移動できる範囲は確実に広がっている。
Nhờ vào sự phát triển của phương tiện giao thông, chắc chắn phạm vi di chuyển của con người cũng sẽ rộng hơn.
移動にかかる時間も、人昔前とは比較できないほどたん短縮されている。
Thời gian di chuyển cũng sẽ được rút ngắn mà hầu như trước đây không thể so sánh tới được.
移動にかかる時間が短くなった分、目的地にゆっくり滞在できるようになったのは幸いである。
Thời gian di chuyển ngắn, may mắn thay khi chúng ta có thể thong thả nghỉ chân ở điểm du lịch.
Có người hay băn khoăn giữa năng lực và tài năng, giữa công việc phù hợp với hiện thực hay công việc mơ ước, hay nói cách khác đó chính là băn khoăn giữa năng lực mà cách sống đòi hỏi với năng khiếu, ①"điều này xảy ra rất nhiều".
むしろピッタリ一致しているとか、能力・適性が十分あるとかいうケースのほうが稀でしょう。
Ngược lại, trường hợp hai thứ đó thống nhất là một, hay cả năng lực lẫn năng khiếu đều có đầy đủ thì còn hiếm hơn.
Năng lực và năng khiếu về mặt vận động có biểu hiện tương đối rõ ở vẻ ngoài, trường hợp này tố chất được cho là có ảnh hưởng rất lớn, nhưng năng lực và năng khiếu về mặt kiến thức và xã hội ngay chính bản thân người đó cũng không thể hiểu được, nó sẽ có đủ khả năng phát triển hơn nhờ vào kinh nghiệm.
Thực ra, quan điểm cá nhân tôi về việc không có cả năng lực lẫn năng khiếu còn mang khía cạnh như là ②"cái cớ đối với bản thân" cho việc không thể nỗ lực vươn lên.
Tôi thường nghe thấy người không làm tốt công việc lại than thở với bản thân mình rằng công việc đó có chút không thích hợp, hay người luôn miệng nói mình không hợp với công việc hiện tại lại không sẵn sàng chuyển sang một việc khác, với cảm giác có vẻ hơi tự cười nhạo bản thân, họ cho rằng bản thân mình không có năng lực cho nên dù có đổi công việc thì đằng nào cũng làm không được.
Những ai đang suy sụp rằng bản thân không có năng lực, không phù hợp, quá sức với bản thân, hãy nên tự hỏi bản thân mình rằng đó chẳng phải là suy nghĩ quá ích kỉ hay sao? Chẳng phải mình đã quá ngụy biện cho sự thiếu ý chí và khả năng hành động hay sao?
Năng lực và năng khiếu dù là thứ mà có thể đến ngày hôm qua bạn vẫn chưa có được, nhưng cũng rất khó có thể nghĩ rằng nó có thể đột ngột nâng cao khi bạn thay đổi sang cảm xúc mới.
しかし、意欲や行動力なら、気持ちを入れ替えることで突然高まるなどということは十分ありえることです。
Tuy nhiên, nếu là ý chí và khả năng hành động, nó hoàn toàn có thể tăng lên đột ngột khi bản đổi mới cảm xúc của mình.
Do đó, cuộc sống công việc không thuận lợi, hay cảm thấy không hài lòng về nội dung công việc, nếu có thể làm rõ được nguyên nhân của những điều trên chính là không đủ năng lực, năng khiếu lẫn ý chí và khả năng hành động thì chắc hẳn bạn sẽ có thể thay đổi được từ thái độ tiêu cực "đằng nào thì việc đó cũng quá sức với mình" sang thái độ tích cực hơn "làm được thì cứ thử thôi".