Trong xã hội hiện đại tràn ngập đa dạng các loại thông tin như vậy thì điều quan trọng đó chính là năng lực chọn lọc ra những thông tin cần thiết cho mình trong lượng thông tin khổng lồ.
(Điện thoại nội tuyến) Yamada [Vâng, tôi là Yamada.] Kimura [Tôi là Kimura quầy lễ tân, ngài Nakagawa của công ty Y đã đến rồi.] Yamada [Tôi hiểu rồi. Tôi sẽ đến ngay.]
Con người ngủ bao lâu trong đời mình? Giả sử con người sống đến năm 80 tuổi và ngủ 1 ngày 8 tiếng. Như vậy thời gian ngủ vào khoảng 233600 giờ, tính toán ra thì ngủ khoảng 27 năm.
となりました
となりました
とします
とします
とされていました
とします
と見られます
とします
問40:
夢を語る( )誰でもできるが、実現させるのは簡単なことではない。
Nếu chỉ nói về ước mơ thôi thì ai cũng có thể, nhưng làm cho nó thành hiện thực thì không phải là điều dễ dàng.
だけでは
だけでは
だけなら
だけなら
ためしか
だけなら
ためには
だけなら
問41:
(説明会で)エアコンを掃除するときは、安全上、必ずコンセントを( )してください。
(Buổi giải thích) Khi dọn dẹp máy điều hòa, về mặt an toàn, nhất định phải tháo ổ cắm đã rồi mới tiến hành.
抜いたことを
抜いたことを
抜いたことが
抜いたことが
抜いてからに
抜いたことが
抜いてからは
抜いたことが
問42:
私はスピーチが苦手なのに、今度友達の結婚パーティーでスピーチを( )、困っている。
Tuy không giỏi phát biểu, nhưng lần này bắt buộc phải lên phát biểu trong bữa tiệc kết hôn của bạn, thật khó xử.
しにくくて
しにくくて
してほしくて
してほしくて
させてみたくて
してほしくて
することになってしまって
してほしくて
問43:
せっかく、夕日がきれいなことで有名なA海岸に来たのに、急に雨が降り出した。どうも夕日は( )。
Chẳng mấy khi có hoàng hôn đẹp nên tôi đến bờ biển nổi tiếng A, vậy mà bỗng nhiên trời lại đổ mưa. Dường như tôi không thể ngắm được hoàng hôn rồi.
Leo núi có một sức hấp dẫn thật kì lạ. Khi đang leo lên, tôi nghĩ rằng cái việc cực nhọc như thế này tôi không muốn làm lần thứ hai đâu, nhưng sau khi xuống núi, vài ngày sau không hiểu sao tôi muốn leo núi lại.
Tác phẩm điêu khắc động vật của nhà điêu khắc Kawamura Takeru tuy chỉ mang hình dáng đơn giản, nhưng nó tràn đầy sức sống, cứ như đến bây giờ nó vẫn còn chuyển động vậy.
Ngoài ra, những loại kí hiệu biểu thị thiết bị, cơ sở vật chất như nhà ăn, phòng tắm, điện thoại công cộng, hay loại kí hiệu thi đấu bơi lội, bóng chuyền cũng được tạo ra.
競技を表すマークは、この東京オリンピックで初めて全面的に導入され、高い評価を受けた。
Các kí hiệu thi đấu lần đầu tiên được áp dụng toàn diện tại Olympic Tokyo đó đã nhận được đánh giá cao.
そして、その後のオリンピックでもデザインを変えながら毎回[53]。
Và các mùa Olympic sau, mỗi mùa người ta đều thay đổi thiết kế và đưa vào sử dụng.
Lấy kí hiệu nhà vệ sinh làm đại diện, những kí hiệu được hình thành từ Olympic Tokyo đã vượt qua rào cản ngôn ngữ, lan rộng trên thế giới như một phương tiện giao tiếp mới.
それは、あちゆる人にわかりやすくという思いが世界に届いた[54]。
Chắc hẳn đó là kết quả của nguyện vọng mọi người đều hiểu được đã vươn ra được thế giới.
Nếu nó tuyệt đối không phải là [thứ không thể thiếu trên thế giới] thì nhất định cũng không phải là [thứ cần thiết] để sống, nó là thứ để vui vẻ, và để tận hưởng niềm vui thể thao đó, người ta cần có [luật lệ].
Để tiết tiệm điện, cùng với việc cài đặt nhiệt độ trong phòng dưới 22 độ C, hãy thực hiện triệt để việc tắt hệ thống sưởi trong trường hợp không sử dụng, và đừng quên tắt khi rời khỏi công ty.
また、服装で調整するなど各自で工夫し、暖房に頼りすぎないようご協力をお願いいたします。
Hơn nữa, rất mong mọi người cùng hợp sức có những biện pháp cá nhân như điều chỉnh trang phục, đừng để phụ thuộc quá vào lò sưởi.
問56:
この文書を書いた、一番に目的は何か。
Mục đích lớn nhất khi viết văn bản này là gì?
暖房の使用を減らす工夫について意見を求める。
暖房の使用を減らす工夫について意見を求める。
Yêu cầu những ý kiến về phương pháp hạn chế sử dụng hệ thống sưởi
暖房を利用せず、服装で調整することを求める。
暖房を利用せず、服装で調整することを求める。
Yêu cầu không sử dụng hệ thống sưởi mà hãy điều chỉnh lại trang phục
暖房を無駄に使用しないことを求める。
暖房を利用せず、服装で調整することを求める。
Yêu cầu không sử dụng hệ thống sưởi mà hãy điều chỉnh lại trang phục
暖房の温度を変更しないことを求める。
暖房を利用せず、服装で調整することを求める。
Yêu cầu không sử dụng hệ thống sưởi mà hãy điều chỉnh lại trang phục
Ngay cả khi bạn nghĩ rằng "lúc nào đó mình muốn hoàn thành được việc lớn" nhưng thực tế bạn cũng không cách nào hiểu được đó là việc gì, có khi bạn còn không hiểu được điều bản thân mình thật sự mong muốn là gì nữa.
Nếu bạn tìm thấy "điều trước mắt mình muốn làm", sau đó lập kế hoạch để tập trung vào điều đó thì tự nhiên có cảm giác rằng "điều mình đang làm" đang gần như là là "điều bản thân mong muốn", khả năng đó sẽ cao hơn.
(榊原英資 『榊原式スピード思考力』による)
(注) 成し遂げる: 達成する
問57:
筆者の考えに合うのはどれか。
Điều nào sau đây đúng với suy nghĩ của tác giả?
「やりたいことをやる」には、大きな目標を立てることが大切だ。
「やりたいことをやる」には、大きな目標を立てることが大切だ。
Điều quan trọng để "làm điều mình muốn" đó là lập ra một mục tiêu lớn.
「自分の望んでいること」を知れば、今何をすべきかがわかるようになる。
「自分の望んでいること」を知れば、今何をすべきかがわかるようになる。
Nếu biết được "điều bản thân mong muốn" thì sẽ hiểu được bây giờ mình cần phải làm gì.
「自分のやっていること」が「自分の望んでいること」だと気づくことが大切だ。
「自分の望んでいること」を知れば、今何をすべきかがわかるようになる。
Nếu biết được "điều bản thân mong muốn" thì sẽ hiểu được bây giờ mình cần phải làm gì.
「目に前のやりたいこと」を続ければ、それが「自分の望んでいること」になり得る。
「自分の望んでいること」を知れば、今何をすべきかがわかるようになる。
Nếu biết được "điều bản thân mong muốn" thì sẽ hiểu được bây giờ mình cần phải làm gì.
Ngoài ra, theo như những gì chúng tôi đã thông báo trước đó, khách hàng đặt hàng định kì sẽ có thể được giảm 10% khi mua sản phẩm khác bất kì vào bất cứ khi nào.
あわせてご利用ください。
Hãy sử dụng cùng lúc hai ưu đãi này!
商品の詳細・ご注文方法につきましては、裏面をご覧ください。
Về thông tin chi tiết sản phẩm và phương pháp đặt hàng, hãy tham khảo ở mặt sau.
問58:
このはがきで紹介されている割引サービスについて正しいものはどれか。
Điều nào sau đây đúng với dịch vụ giảm giá được giới thiệu đến trong bưu thiếp?
コーヒー豆を定期購入している人は、10月中だけ「冬の味わい」を10%割引で買うことができる。
コーヒー豆を定期購入している人は、10月中だけ「冬の味わい」を10%割引で買うことができる。
Những khách hàng mua định kì hạt cà phê có thể mua được sản phẩm [hương vị mùa đông] với giá ưu đãi giảm 10% chỉ trong tháng 10 này.
(5) Có lẽ việc có hay không định nghĩa [một ngày tốt đẹp] đối với từng người sẽ khác nhau, nhưng nhờ việc tiếp tục viết nhật ký, tôi đã hiểu ra được những điều kiện cấu thành [một ngày tốt đẹp] đối với bản thân mình.
どうすれば「いい一日」になるかがわかってくるということだ。
Có nghĩa là tôi đã hiểu ra rằng làm thế nào để có được [một ngày tốt đẹp].
Nếu trở thành như thế, thay vì chỉ ngồi chờ đợi [một ngày tốt đẹp] ngẫu nhiên ghé thăm, mà bạn có thể chủ động hành động để [hôm nay] trở thành [một ngày tốt đẹp], để có thể viết vào nhật kí rằng [hôm nay thật là một ngày tốt đẹp].
(大久保孝治 『日常生活の探求ーライフスタイルの社会学」による)
(注) 構成要件: 構成するのに必要な条件
問59:
筆者によると、日記を書き続けるとどうなるか。
Theo tác giả, nếu tiếp tục viết nhật kí, điều gì sẽ xảy ra?
毎日を「いい一日」にしようとするようになる。
毎日を「いい一日」にしようとするようになる。
Có thể làm cho mỗi ngày đều là [một ngày tốt đẹp].
毎日を「いい一日」だと思えるようになる。
毎日を「いい一日」だと思えるようになる。
Có thể nghĩ rằng mỗi ngày đều là [một ngày tốt đẹp].
「いい一日」が訪れるのを楽しみにするようになる。
毎日を「いい一日」だと思えるようになる。
Có thể nghĩ rằng mỗi ngày đều là [một ngày tốt đẹp].
「いい一日」をいつまでも忘れないようになる。
毎日を「いい一日」だと思えるようになる。
Có thể nghĩ rằng mỗi ngày đều là [một ngày tốt đẹp].
Bởi vì trên thế giới này không có lấy một người mang những nét cá tính giống bạn đâu, nên không cần phải nhìn xung quanh rồi bồn chồn lo lắng "người khác thì sao nhỉ?", cũng không cần phải bắt chước người khác.
Thế giới của bản thân sẽ dần dần rộng mở khi bạn hướng cảm xúc của mình đến điều mà mình thích, mình hứng thú chứ không cần phải có ý thức "phát huy" hay "mài dũa".
Có trường hợp người nói và người nghe có mối quan hệ thân thiết, cũng có trường hợp họ mới gặp lần đầu tiên, hay là tình cờ gặp gỡ, thì ít nhất cả hai người họ đều có nhận thức chung nhất định rằng giờ họ đang ở địa điểm nào, trong hoàn cảnh ra sao.
同時に、相手がどういう人であるかについても、ある程度はわかります。
Đồng thời, họ cũng hiểu được đối phương là người như thế nào, ở một mức độ nào đó.
(中略)
(Tỉnh lược)
ところが「書き言葉」になると、たとえ親しい相手への手紙でも、あちこちで説明が必要になります。
Tuy nhiên với [ngôn ngữ viết], dẫu cho lá thư gởi đến cho người thân thiết nhưng vẫn cần giải thích một vài chỗ.
Dù đó chỉ là một mẩu ghi nhớ cho mình bạn đọc, nhưng vì sau này bạn sẽ không hiểu được hoàn cảnh nó được viết ra theo thời gian, nên cần phải có sự quan tâm tối thiểu rằng "có thể sau này mình sẽ xem lại".
Nếu là cuộc hội thoại ngay trước mặt, bạn có thể vội vàng xin lỗi ngay nếu nhận thấy cảm xúc đối phương xấu đi, nhưng với thư tay, thậm chí e rằng bạn sẽ kết thúc mối quan hệ khi không nhận ra điều gì đã khiến mình nổi giận.
Vì vậy, tôi nghĩ bạn có thể hiểu được rằng trong ngôn ngữ nói, ngoài nhận thức về đọc viết câu văn, khả năng suy đoán rằng những điều mình muốn viết liệu có phải là thông tin cần thiết đối với người đọc không và khả năng suy nghĩ nên đưa ra thông tin theo cách như thế nào, sắp xếp theo tuần tự ra sao để đối phương dễ hiểu, không gây hiểu nhầm, mang ý nghĩa lớn như thế nào.
Vì họ hiểu được cùng với nhu cầu chủ yếu là muốn đi đến những nơi chưa từng đặt chân đến, muốn ngắm những thứ chưa từng thấy qua, muốn thưởng thức những món ăn chưa từng nếm thử, sự tồn tại của những kì nghỉ dài ngày chính là động cơ để đi du lịch.
だから参加者の多くは、そこに行って、そこそこ(注3)の観光ができれば、十分に満足した。
Chính vì vậy mà nhiều người tham gia đã đi đến đây, chỉ cần tham quan sơ qua thôi cũng đủ thỏa mãn rồi.
旅行会社は、価格を抑えるために人々を大量に効率良く(注4)送客すればよかった。
Để giảm giá, công ty du lịch nên tổ chức khách theo đoàn một cách có hiệu quả với số lượng đông.
Nên tiếp tục kích thích khách tham quan, liên tục truyền đạt sức hấp dẫn của các địa điểm du lịch như Hokkaido, Okinawa, Hawai, Guam, khu nghỉ dưỡng Asia,…
Theo tác giả, các chuyến du lịch từ trước đến nay là chuyến du lịch như thế nào?
高くても遠い場所でのんびり過ごせればよかった。
高くても遠い場所でのんびり過ごせればよかった。
Thật tốt nếu khách tham quan có thể thư giãn ở một nơi xa dù kinh phí có đắt.
経験したことのないことができればよかった。
経験したことのないことができればよかった。
Thật tốt nếu có thể thực hiện được những điều mà chưa được trải nghiệm qua.
気に入った場所に繰り返し行ければよかった。
経験したことのないことができればよかった。
Thật tốt nếu có thể thực hiện được những điều mà chưa được trải nghiệm qua.
近くて安い場所に短期間に行ければよかった。
経験したことのないことができればよかった。
Thật tốt nếu có thể thực hiện được những điều mà chưa được trải nghiệm qua.
問67:
筆者によると、客は旅で何を重視するようになってきたか。
Theo tác giả, khách du lịch đang dần chú trọng đến điều gì trong chuyến đi?
一回の旅行でさまざまな場所へ行けるかどうか
一回の旅行でさまざまな場所へ行けるかどうか
Trong một chuyến du lịch có thể đi đến nhiều nơi hay không.
観光するだけで満足できるかどうか
観光するだけで満足できるかどうか
Chỉ tham quan thôi thì có thỏa mãn hay không.
行ってしたいことができるかどうか
観光するだけで満足できるかどうか
Chỉ tham quan thôi thì có thỏa mãn hay không.
新しい場所へ行けるかどうか
観光するだけで満足できるかどうか
Chỉ tham quan thôi thì có thỏa mãn hay không.
問68:
筆者によると、旅行会社が難しいと感じている点は何か。
Theo tác giả, điều gì mà công ty du lịch cảm thấy khó khăn?
個々のニーズに合った団体旅行を考え出すこと
個々のニーズに合った団体旅行を考え出すこと
Suy nghĩ ra một chuyến du lịch theo đoàn phù hợp với yêu cầu của từng cá nhân
魅力を感じてもらえる場所を探し続けること
魅力を感じてもらえる場所を探し続けること
Tiếp tục tìm kiếm những địa điểm khiến khách du lịch cảm thấy có sức hút
旅行に行こうという気持ちにさせること
魅力を感じてもらえる場所を探し続けること
Tiếp tục tìm kiếm những địa điểm khiến khách du lịch cảm thấy có sức hút
価格を抑えた団体旅行を企画すること
魅力を感じてもらえる場所を探し続けること
Tiếp tục tìm kiếm những địa điểm khiến khách du lịch cảm thấy có sức hút
問題 12
次のAとBの文章を読んで、後ろの問いに対する答えを最もよいものを一つ 選びなさい。
A 公立の図書館では、利用者へのサービス向上のために、人気の高い本を複数冊置くことが増えている。本が複数冊あれば、同時に多くの利用者に貸し出せて、予約待ちの期間も短くできる。 このような図書館の姿勢に対して、予算は限られているのだから買える本の種類が少なくなってしまうのではないかと心配する声もある。しかし、借りたい本がなかなか借りられない図書館では利用者は満足しないだろう。公立の図書館は、多くの人々に読書のきっかけを与え、本を読む楽しさや喜びを感じてもらうようにする役割を持っている。図書館に同じ本を複数冊置くことは、その役割を果たすための一つの方法だといえる。 B 最近公立の図書館では、人気の高い本を複数購入しているそうだ。有名な作家の小説などが対象らしい。流行の本を早く読みたいという利用者の希望に応えようとする図書館の気持ちは理解できる。しかし、どうしても早く読みたければ自分で買えばいいのだっから、図書館がそのために多くの予算を使う必要はない。 税金で運営されている公立図書館の存在意義は、学問的に価値のある本やに手に入りにくい本など、さまざまな種類の本を一冊でも多くそろえていることだ。書店にない本でも図書館に行けば読めるというのが本来の姿だろう。同じ本を多く買うことによってその役割が果たせなくなったら、利用者に対するサービスの低下につながるといえる。
A
A
公立の図書館では、利用者へのサービス向上のために、人気の高い本を複数冊置くことが増えている。
Nhằm mục đích nâng cao dịch vụ hướng đến người dùng, các thư viện công lập ngày càng bố trí số lượng nhiều các loại sách được ưa thích.
本が複数冊あれば、同時に多くの利用者に貸し出せて、予約待ちの期間も短くできる。
Một loại sách có nhiều cuốn thì cùng lúc sẽ cho được nhiều người mượn, thời gian chờ đặt sách cũng được rút ngắn.
Nhờ vào số lượng đông đảo người đọc sách, thư viện công lập có vai trò trong việc khiến người đọc cảm nhận được niềm vui và hạnh phúc trong việc đọc sách.
図書館に同じ本を複数冊置くことは、その役割を果たすための一つの方法だといえる。
Và việc bố trí nhiều số lượng sách cùng loại trong thư viện là một phương pháp để hoàn thành được vai trò này.
B
B
最近公立の図書館では、人気の高い本を複数購入しているそうだ。
Dạo gần đây nghe nói các thư viện công lập đang mua những loại sách được ưa thích với số lượng lớn.
有名な作家の小説などが対象らしい。
Đối tượng là những cuốn tiểu thuyết của các tiểu thuyết gia nổi tiếng.
流行の本を早く読みたいという利用者の希望に応えようとする図書館の気持ちは理解できる。
Có thể yểu được tâm ý của thư viện rằng họ đang cố gắng đáp ứng nguyện vọng của người dùng muốn đọc sớm những tác phẩm đang thịnh hành đó.
Ý nghĩa tồn tại của các thư viện công lập - được vận hành dựa trên tiền thuế người dân, chính là thu thập nhiều loại sách có giá trị về mặt chuyên môn, hay loại sách khó có thể sở hữu được, và mỗi loại như vậy chỉ có một cuốn mà thôi.
書店にない本でも図書館に行けば読めるというのが本来の姿だろう。
Bản chất thật của thư viện công lập là bạn có thể tìm đọc được những cuốn sách tại đây mà những tiệm sách khác hoàn toàn không có.
Từ màu sắc, mùi vị, hình dáng, ánh sáng, thời tiết, cả quang cảnh ngay lúc đó, có những ai tại thời điểm đó, ăn cái gì, tất cả đều được khắc sâu trong kí ức một cách rõ nét.
感動すると、それくらい記憶装置が自動的に働いて、すべてを映し込んでいるのです。
Khi ấn tượng, thiết bị lưu trữ như thế sẽ hoạt động một cách tự động, và nó bắt lại tất cả những hình ảnh khi đó.
Tôi nhớ lại rất nhiều cảnh tượng khi tôi còn học cấp 2, học cấp 3, hay khi đã là người của xã hội, khi đi du lịch cùng vợ,… có nghĩa là tôi đã quay lại quá khứ đó để tách rời chúng.
けれどもそれが、もやーっとした(注1)ものだと切り取れない。
Tuy vậy tôi không thể tách rời được những thứ mơ hồ.
なぜ、もやーっとするかと言えば、心の底から感動していないからです。
Tại sao, bởi nếu nói rằng nó có mơ hồ hay không chính là vì từ tận sâu trong trái tim bạn không thấy ấn tượng.
しっかり感動していないと、持ち帰れないのです。
Nếu không ấn tượng thật sự thì sẽ không thể mang theo được.
Cũng có trường hợp nó được tạo nên từ sức mạnh xung quanh, như là bạn có được nuôi dạy cẩn thận từ khi còn nhỏ không, những con đường quanh bạn có được gìn giữ sạch đẹp bởi người lớn không.
Yuu dự định tuần sau sẽ đi đến bữa tiệc buffet của khách sạn Mihama. Thật tốt nếu có thể ở lại đó 2 giờ trong khoảng thời gian từ 12 giờ đến 17 giờ vào thứ sáu hoặc thứ bảy. Tiệc buffet nào phù hợp với mong muốn của Yuu?
Enrique muốn thứ 7 tuần này cùng dự tiệc buffer ăn tối tại nhà hàng [Berun] và muốn dùng [bàn ăn đặc biệt cạnh cửa sổ]. Enrique 63 tuổi, vợ anh ấy 66 tuổi, số tiền họ phải trả là bao nhiêu?
エンリケさん6000円、妻6000円のみ
エンリケさん6000円、妻6000円のみ
Enrique 6000 yên, vợ anh ấy 6000 yên
エンリケさん6000円、妻6000円、テーブル料金1000円
エンリケさん6000円、妻6000円、テーブル料金1000円
Enrique 6000 yên, vợ anh ấy 6000 yên, tiền bàn ăn 1000 yên
エンリケさん6000円、妻5500円、テーブル料金1000円
エンリケさん6000円、妻6000円、テーブル料金1000円
Enrique 6000 yên, vợ anh ấy 6000 yên, tiền bàn ăn 1000 yên
エンリケさん5500円、妻5000円、テーブル料金1000円
エンリケさん6000円、妻6000円、テーブル料金1000円
Enrique 6000 yên, vợ anh ấy 6000 yên, tiền bàn ăn 1000 yên
Tại khách sạn [Berun], chúng tôi chuẩn bị vị trí ngồi đặc biệt bên cạnh cửa sổ ngắm ra biển. Bạn hãy đến thưởng thức bữa tiệc buffet ở tầm hìn đẹp nhất. Bạn có thể sử dụng vị trí này với phụ phí 1000 yên cho 1 bàn (từ 2 đến 4 người).
みよし(和食)
Nhà hàng Miyoshi (Món Nhật)
☆ランチ
☆Bữa trưa
11:00 ∼ 16:00(制限時間2時間)
11:00 ∼ 16:00 (Thời gian tối đa 2 tiếng)
土日・祝日のみ
Chỉ phục vụ cuối tuần và ngày lễ
料金
Phí
おとな 4500円
Người lớn 4500 yên
シニア 4200円
Người cao tuổi 4200 yên
こども 2200円
Trẻ con 2200 yên
☆ビュッフェ料金の区別について(ベルン・みよし共通)
☆Phân biệt về phí tham gia buffet (Cả nhà hàng Berun・Miyoshi)
おとな……中学生から64歳までのお客様
Người lớn …… Khách hàng từ học sinh trung học cho đến 64 tuổi
シニア……65歳以上のお客様
Người cao tuổi…… Khách hàng trên 65 tuổi
こども……4歳から小学生までのお子様(3歳以下のお子様は無料です。)
Trẻ con …… Trẻ từ 4 tuổi đến học sinh tiểu học ( Trẻ dưới 3 tuổi sẽ được miễn phí)
ご予約・お問い合わせ
Đặt bàn và thắc mắc xin liên hệ
ベルン 031-277-1116(直通)/みよし 031-277-1119(直通)
Nhà hàng Berun 031-277-1116 (Đường dây nóng)/Nhà hàng Miyoshi 031-277-1119 (Đường dây nóng)