(Email) Nhà trường sẽ tổ chức ngày hội đón tân sinh viên vào ngày 20 tháng 04, các em nhất định hãy tham gia nhé. Ngoài ra, về địa điểm sau khi quyết định sẽ thông báo sau.
Tuy sản lượng quýt của vùng này tạm thời giảm từ năm 2000 cho đến năm 2003, nhưng sau đó tăng trở lại và đạt mốc cao nhất từ trước đến nay vào năm 2010.
(Sách hướng dẫn chăm sóc trẻ) Khi trẻ bị sốt một chút có thể bạn sẽ thấy lo lắng, nhưng cho dù có sốt một chút, nếu bé vẫn vui chơi khỏe mạnh thì bạn không cần phải luống cuống đâu.
(Ngày hội giải thích việc làm) "Tìm kiếm việc làm đó chính là việc ứng tuyển vào công ty. Dù cho bạn muốn làm việc ở công ty này, nhưng nếu bạn không ứng tuyển thì sẽ không tiến triển được gì cả. Nên đầu tiên hãy ứng tuyển đi nào."
してみるより
してみるより
できるといいし
できるといいし
しないことには
できるといいし
するのではなく
できるといいし
問41:
先月、エアコンを( )使っていたら、電気代が2万円を超えてしまった。
Tháng trước tôi sử dụng điều hòa bao nhiêu tùy thích, tiền điện đã vượt quá 2man yên.
Yamakawa [Xin lỗi nhé. Cái đĩa mà tôi mượn anh Tamura ấy, vốn tôi định hôm nay trả cho anh, nhưng tôi quên mang theo mất rồi.] Tamura [À, tôi cũng không cần gấp gì đâu, lần sau gặp rồi mang trả tôi cũng được.]
Tôi có đến 10 cuốn sách chưa đọc đến, cho nên tôi đã quyết định tạm thời không mua thêm sách nữa, vậy mà khi tìm thấy cuốn sách trông có vẻ thú vị, tôi đã lỡ mua nó mất rồi.
Hôm qua thời tiết rất đẹp nên tôi đã đi dạo đến công viên. Ánh nắng mùa xuân ấm áp, gió thoảng dễ chịu, ngồi trên băng ghế dài tôi suýt chút nữa ngủ quên mất.
眠そうだった
眠そうだった
眠ってしまいそうになった
眠ってしまいそうになった
眠そうにしていた
眠ってしまいそうになった
眠っていそうだった
眠ってしまいそうになった
問題 8
次の文の ★ に入る最もよいものを、1・2・3・4から一つえらびなさい。
問45:
優しい子になってほしい。娘の___ ___ ★ ___込めたからだ。
Tôi muốn con tôi trở thành một đứa trẻ thông minh. Tôi đã gói ghém ước nguyện đó qua việc đặt tên con là Yuko.
Tại Nhật Bản, điện thoại di động được phát hành cũng được khoảng 20 năm. Bây giờ có thể nói rằng điện thoại di động đã có chỗ đứng vững chắc, như là phương tiện không thể thiếu trong cuộc sống.
に欠かせない
に欠かせない
道具
道具
として
道具
生活
道具
問47:
私は、スケジュール___ ___ ★ ___常に考えながら作業をしている。
Tôi thường hay vừa làm việc vừa suy nghĩ rằng nên làm như thế nào để tiến triển công việc theo đúng như lịch trình.
どうすればいいか
どうすればいいか
どおりに
どおりに
には
どおりに
仕事を進める
どおりに
問48:
筋肉トレーニングを___ ___ ★ ___効果は全く違います。
Khi thực hiện rèn luyện cơ bắp, nếu bạn không ý thức được bản thân mình bây giờ đang rèn luyện vào đâu thì hiệu quả sẽ khác đi.
今自分がどこを鍛えているのか
今自分がどこを鍛えているのか
しているとき
しているとき
しないのでは
しているとき
意識するのと
しているとき
問49:
「みるく屋」は、A市に___ ___ ★ ___です。
[Cửa hàng Miruku] là cửa hàng bánh kẹo nổi tiếng đến nỗi mà những người sống ở thành phố A không có ai là không biết cả.
Hình dáng của biểu ngữ ngày nay thật ra đã có từ khoảng 600 năm trước, nghe nói lúc bấy giờ nó được dùng với mục đích phân biệt quân đội của ta và của địch ở trong trận chiến.
時代は変わり、今はそうような目的で使われることはない。
Thời đại thay đổi, bây giờ nó không còn được sử dụng với mục đích như thế nữa.
ただ、今も、情報を一瞬ではっきりと伝えたいときにのぼりを使うのは[54]。
Nhưng, có vẻ nó vẫn không thay đổi bởi việc dùng biểu ngữ ngày nay cũng với mục đích truyền đạt thông tin rõ ràng trong chốc lát.
のぼりの特徴をとらえ、広告に応用した発想に感心した。
Tôi rất ngưỡng mộ rằng người ta đã nắm bắt được đặc trưng của biểu ngữ rồi sáng tạo ứng dụng nó vào quảng cáo.
Những lỗi sai đó thật không còn cách nào khác, khi bạn đã cố gắng nhớ được quy tắc và áp dụng nó, thì lại được bảo là "nó bất quy tắc, là ngoại lệ", có chút gì đó làm mất đi động lực.
このような誤用(注1)をきちんと分析すれば、その結果としてすばらしい教科書ができるはずだ。
Nếu phân tích kĩ càng cách sử dụng sai như vậy, chắc chắn sẽ cho ra kết quả là cuốn sách giáo khoa tuyệt vời.
Cuốn sách giáo khoa trong tương lai cần nghĩ cho những đối tượng học viên như thế, cần giải thích kĩ càng hơn, dễ hiểu hơn những điểm khó, điểm gây nhầm lẫn.
(黒田龍之助 『外国語の水曜日ー学習法としての言語学入門』による)
(注意) 誤用: 間違った使い方
問55:
外国語の教科書について、筆者はどのように述べているか。
Tác giả nói như thế nào về sách giáo khoa ngoại ngữ?
学習者が成果を実感できものを作成するべきだ。
学習者が成果を実感できものを作成するべきだ。
Cần phải tạo ra thứ mà học viên có thể cảm nhận được thành quả.
学習者が真剣に取り組めるように工夫をするべきだ。
学習者が真剣に取り組めるように工夫をするべきだ。
Cần phải có những phương pháp để học viên có thể nỗ lực một cách nghiêm túc
学習者が間違えるやすいところを丁寧に説明するべきだ。
学習者が真剣に取り組めるように工夫をするべきだ。
Cần phải có những phương pháp để học viên có thể nỗ lực một cách nghiêm túc
学習者のやる気が出るようにすべての規則を説明するべきだ。
学習者が真剣に取り組めるように工夫をするべきだ。
Cần phải có những phương pháp để học viên có thể nỗ lực một cách nghiêm túc
Ngoài ra, những ai đã đóng dấu hết tất cả những con dấu, sau đó giúp đỡ chúng tôi điền vào phiếu khảo sát ở quầy lễ tân lớn, một chậu hoa đã được chuẩn bị cho bạn.
何かご不明な点がございましたら、お気軽に会場スタッフにお声をおかけください。
Nếu có gì còn thắc mắc vui lòng cứ tự nhiên đến hỏi nhân viên ở hội trường.
問56:
鉢植えの花をもらいたい場合は、どうすればいいか。
Trường hợp muốn nhận được chậu hoa thì bạn phải làm gì?
総合受付でアンケートに協力し、8種類の異なるスタンプを押してから再び総合受付へ行く。
総合受付でアンケートに協力し、8種類の異なるスタンプを押してから再び総合受付へ行く。
Điền vào phiếu khảo sát ở quầy lễ tân lớn, sau khi đã đóng được 8 loại con dấu khác nhau thì quay trở lại đó.
最初のスタンプ台のところでアンケートに協力し、5種類の異なるスタンプを押してから総合受付へ行く。
最初のスタンプ台のところでアンケートに協力し、5種類の異なるスタンプを押してから総合受付へ行く。
Điền phiếu khảo sát tại điểm con dấu đầu tiên, sau khi đã đóng được 5 con dấu khác nhau thì đi đến quầy lễ tân lớn.
5種類の異なるスタンプを押してから、最後のスタンプ台のところでアンケートに協力する。
最初のスタンプ台のところでアンケートに協力し、5種類の異なるスタンプを押してから総合受付へ行く。
Điền phiếu khảo sát tại điểm con dấu đầu tiên, sau khi đã đóng được 5 con dấu khác nhau thì đi đến quầy lễ tân lớn.
8種類の異なるスタンプを押してから、総合受付へ行ってアンケートに協力しする。
最初のスタンプ台のところでアンケートに協力し、5種類の異なるスタンプを押してから総合受付へ行く。
Điền phiếu khảo sát tại điểm con dấu đầu tiên, sau khi đã đóng được 5 con dấu khác nhau thì đi đến quầy lễ tân lớn.
Khen là sự đánh giá một giá trị, việc bố mẹ khen con cái với thiện ý là muốn con phát triển hơn, và những đứa trẻ đó sẽ lớn lên theo khuôn mẫu quan điểm của bố mẹ.
つまり、「褒める」ということは、親から子供への「命令」を含んでいるのです。
Nói cách khác thì [khen] đó nó bao gồm cả mệnh lệnh mà bố mẹ áp đặt lên con cái.
その意味においては、その行為をするなという「叱る」行為と同じと捉えることができます。
Theo ý nghĩa đó, có thể coi đó giống như hàng vi [la mắng] nhưng không trực tiếp thực hiện hành vi đó.
(小池龍之介 『平常心のレッスン』による)
(注) 刷り込まれる: ここでは、身につけさせられる
問58:
筆者によると、「褒める」とは親が何をすることなのか。
Theo tác giả, [khen] tức là bố mẹ đang làm hành động gì?
(1) Khi nói chuyện, nhìn chung thì người nghe cũng ở ngay sát đây rồi, lúc đó tôi vừa thể hiện những suy nghĩ của mình tại lúc đó lại vừa tiếp tục suy nghĩ xa hơn nữa.
Đối với việc đó, trong trường hợp "thể hiện qua chữ viết" thì đại khái lúc đó chỉ có một mình thôi, thong thả thời gian, còn có thể sử dụng sách vở hay máy tính, những điều mình suy nghĩ được sẽ thể hiện qua chữ viết, hoặc chắc hẳn cũng nhiều trường hợp vừa suy nghĩ vừa viết ra.
考えたことが消えずに文字として残ることも、話す場合とは大きく違う点です。
Điểm khác biệt lớn nhất với trường hợp thể hiện qua lời nói đó là câu chữ vẫn còn lại đây mặc dù suy nghĩ đã biến mất cả rồi.
Giống như phương tiện truyền thông qua chữ viết, ví dụ như cuốn sách, cho phép độc giả có thể vừa đọc vừa ngẫm nghĩ theo nhịp bước của mình, thì hành động viết khác với hành động nói ở chỗ nó là một phương thức biểu hiện cho phép bản thân suy đi tính lại, phát tiển suy nghĩ theo nhịp bước của chính mình.
Dẫu cho vẫn có thể hiểu được dù không biết bằng cách nào, nhưng nếu trong ngôn ngữ nói, việc truyền đạt cho người nghe với một chút sắc thái [mơ hồ] còn tồn tại là chuyện không có khả năng.
それに対して、書き言葉の場合には、その②「何となく」はまったく伝わらない場合が多いです。
Thì trong ngôn ngữ viết, "cái [mơ hồ] đó phần lớn đều là những trường hợp hoàn toàn không thể truyền đạt được".
身振りも手振りも使えません。
Ngôn ngữ cơ thể và cử chỉ tay không thể sử dụng được.
顔の表情だって、読み手には伝わりません。
Ngay cả biểu hiện trên khuôn mặt cũng không truyền đạt được đến cho người đọc.
それだけ、あいまいではなく、はっきりと考えを定着させることが求められるのです。
Chính vì vậy mới yêu cầu phải định hình được suy nghĩ rõ ràng không mơ hồ.
Với ý nghĩa như thế, hành động viết chính là hành động đưa ra những từ ngữ rõ ràng cho những suy nghĩ mơ hồ, cho nên nó cũng cho bạn sức mạnh suy nghĩ để viết.
Để người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm của công ty mình trong số nhiều sản phẩm đó, nhà sản xuất đầu tiên chú ý kĩ lưỡng đến hương vị, và cả mẫu mã chai nữa.
あるメーカが、仕事中に飲んでもらうことをねらって、緑茶の新商品を開発した。
Một nhà sản xuất nọ đã cho ra đời sản phẩm mới là trà xanh với mong muốn được mọi người uống trong giờ làm việc.
仕事中によく飲まれているコーヒーの代わりになるように、味は通常より濃くした。
Để có thể dùng loại trà xanh này thay thế cho cà phê trong khi làm việc, người ta tạo hương vị đậm hơn bình thường.
Việc nhà sản xuất chú trọng kĩ lưỡng đến vỏ chai như ví dụ trên là bởi vì thực tế người tiêu dùng rất kén chọn về chất liệu cũng như hình dáng của chai.
Nhìn vào "kết quả của cuộc khảo sát người tiêu dùng" liên quan đến chai trà xanh, có thể thấy rằng người thấp hơn 60 tuổi đều có ấn tượng tốt rằng vỏ chai kim loại tạo cảm giác cao cấp, nhưng những người trên 60 lại cảm thấy trái ngược như thế, họ vẫn thích chai nhựa hơn.
しかし、ペットボトルを好むといっても、その形や色については意見が分かれた。
Tuy nhiên, dù thích chai nhựa nhưng giữa họ vẫn phân ra những luồng ý kiến khác nhau về hình dáng và màu sắc.
Nam giới trên 60 tuổi họ đánh giá cao về mẫu chai nhựa có hình dáng và màu sắc trông quen mắt, gần gũi, nữ giới cùng độ tuổi lại lại có ấn tượng tốt về mẫu chai nhựa có hình dáng và màu sắc mới mẻ.
Ở thời còn là sinh viên, dù có ghét đi nữa nhưng lúc đó việc ôn tập được kết hợp trong nội dung chương trình giảng dạy cho nên vẫn dễ dàng để định hình kiến thức.
Trái ngược với lúc đó, khi trở thành người lớn, trong việc học bản thân mình không để ý đến, không tự tạo cơ hội ôn tập nên khi chỉ mới đọc cuốn sách 1 lần đã nghĩ rằng "đọc xong rồi, ổn rồi".
Đặc tính của não là nó chỉ tạm thời tiếp nhận thông tin vào từ mắt hay tai, trong số đó, nó sẽ tự động cất giấu vào tận sâu của não những thông tin mà nó cho rằng là thông tin không cần thiết.
Người ta cho rằng khoảng cách đó là một tháng, có nghĩa là nếu thông tin được nhập lại tối thiểu hai lần trong vòng một tháng thì não sẽ nhận diện đó là [thông tin cần thiết], và kiến thức sẽ được định hình.
Ngược lại, dù cứ ngỡ nhập thông tin vào một lần là đã nhớ rồi, nhưng nếu trong vòng một tháng bạn không nhập lại một lần nữa, sớm muộn gì não cũng xem đó là [thông tin không cần thiết] rồi dọn dẹp sang một góc nào đó mà thôi.
Kết quả là kiến thức mà tạm thời bạn chắc chắn đã nhớ rồi, trong chốc lát đã biết mất sạch trong kí ức, thực tế tôi đã thử nghiệm và hoàn toàn không nhớ được gì cả.
Vì thế, khi bạn thất vọng rằng "có tuổi rồi khả năng ghi nhớ kém dần đi" hay là "chắc chắn mình đã ghi nhớ rồi, vậy mà…", thực tế thì không phải do sự lão hóa đâu, mà phần lớn chỉ đơn giản là do bạn không luyện tập mà thôi.
Theo tác giả, thời còn là sinh viên, tại sao kiến thức lại dễ định hình hơn?
大人より記憶力が優れているから
大人より記憶力が優れているから
Vì lúc đó khả năng ghi nhớ tốt hơn so với người trưởng thành
大人と比べて「わかった」という思い込みをしないから
大人と比べて「わかった」という思い込みをしないから
Vì lúc đó người ta không lầm tưởng răng "đã hiểu rồi" như người trưởng thành
学校では一度学んだことを繰り返し勉強するから
大人と比べて「わかった」という思い込みをしないから
Vì lúc đó người ta không lầm tưởng răng "đã hiểu rồi" như người trưởng thành
学校では覚えたほうがいい知識だけが教えられているから
大人と比べて「わかった」という思い込みをしないから
Vì lúc đó người ta không lầm tưởng răng "đã hiểu rồi" như người trưởng thành
問67:
筆者によると、一か月以内にどうすれば知識が定着していくか。
Theo tác giả, làm thế nào mà kiến thức được định hình trong khoảng thời gian 1 tháng?
得た情報をすでに持っている情報と関連づける。
得た情報をすでに持っている情報と関連づける。
Liên hệ thông tin tiếp nhận với những thông tin đã có từ trước
得た情報をもう一度思い出して整理する。
得た情報をもう一度思い出して整理する。
Hồi tưởng lại một lần nữa và sắp xếp những thông tin đã tiếp nhận
得た情報と関係のある情報を繰り返し頭に入れる。
得た情報をもう一度思い出して整理する。
Hồi tưởng lại một lần nữa và sắp xếp những thông tin đã tiếp nhận
得た情報と同じ情報をもう一度頭に入れる。
得た情報をもう一度思い出して整理する。
Hồi tưởng lại một lần nữa và sắp xếp những thông tin đã tiếp nhận
問68:
筆者の考えに合うのはどれか。
Điều nào sau đây đúng với suy nghĩ của tác giả?
大人が勉強する場合には、意識して復習を取り入れることが大切だ。
大人が勉強する場合には、意識して復習を取り入れることが大切だ。
Trong việc học của người trưởng thành, điều quan trọng phải áp dụng luyện tập một cách có ý thức
大人が知識を習得するには、学生時代より多く復習しなければならない。
大人が知識を習得するには、学生時代より多く復習しなければならない。
Trong việc lĩnh hội kiến thức, người trưởng thành cần phải ôn tập nhiều hơn so với thời sinh viên
復習を習慣にすれば、老化による記憶力のを衰えを防ぐことができる。
大人が知識を習得するには、学生時代より多く復習しなければならない。
Trong việc lĩnh hội kiến thức, người trưởng thành cần phải ôn tập nhiều hơn so với thời sinh viên
一度忘れてしまった知識でも、復習すれば思い出すことができる。
大人が知識を習得するには、学生時代より多く復習しなければならない。
Trong việc lĩnh hội kiến thức, người trưởng thành cần phải ôn tập nhiều hơn so với thời sinh viên
問題 12
次のAとBの文章を読んで、後ろの問いに対する答えを最もよいものを一つ 選びなさい。
A 自分の中にある固定観念(注1)、思い込み、価値の枠組みを組み替えたり、転換することはなかなか難しい。特にスポーツ選手は、「始めた以上はやり通せ」ということを常に言われて育っていく。その考え方が染みついて、なかなか疑うことはできない。途中変更することは目標をあきらめることで、いけないことだと思い込んでいる選手も多い。 でも、本当に一つの目標を固く決めつけて死守する(注2)必要が、あるのだろうか。 (中略) もちろん、真面目に一本の道をつきつめる(注3)ことも大切だろう。でも、どうしてもうまくいかない時には、少し視点をずらしてみたり、大胆(注4)に組み替えたりしてみることも、また大切な方法ではないかと思う。 (為末大 『「遊ぶ」が勝ちー「ホモ・ルーデンス」で、君も跳べ!』による) B 最近のスポーツ選手に目標をたずねると「世界で活躍したい」という答えが多く返ってくる。世界的な大会やチームで活躍する選手が増えた結果だろう。だが私が指摘したいのは、目標が大きすぎたり遠すぎたりするために、しなければならないことが具体的にイメージできず、途中でやる気を失ってしまう選手が多いことだ。 大きな夢を実現するには、長期間にわたる日々の努力が欠かせない。意欲を持続させるためには、少しずつでも前に進んでいると感じられる達成感が必要だ。目標が大きすぎてするべきことが見えなくなってしまった時には、今の自分に一番必要なことを考えて目標を見直してほしい。
Tuy nhiên, nếu làm thế nào cũng không tốt hơn được, tôi nghĩ phương pháp quan trọng đó là bạn hãy thử xê dịch quan điểm một chút, hay thử liều lĩnh thay đổi xem.
(為末大 『「遊ぶ」が勝ちー「ホモ・ルーデンス」で、君も跳べ!』による)
B
B
最近のスポーツ選手に目標をたずねると「世界で活躍したい」という答えが多く返ってくる。
Ngày nay khi được hỏi về mục tiêu của mình, nhiều tuyển thủ thể thao trả lời rằng "tôi muốn vươn ra thế giới".
世界的な大会やチームで活躍する選手が増えた結果だろう。
Có lẽ kết quả chính là sự tăng lên về số lượng tuyển thủ tham gia vào các đội, đại hội mang tầm quốc tế.
Nhưng điều tôi muốn nói đến ở đây là bởi vì mục tiêu đặt ra là quá lớn, quá xa vời cho nên không thể hình dung một cách cụ thể những việc phải làm, rất nhiều tuyển thủ đã mất động lực giữa chừng.
大きな夢を実現するには、長期間にわたる日々の努力が欠かせない。
Để thực hiện được giấc mơ lớn thì không thể thiếu đi những nỗ lực từng ngày trong suốt khoảng thời gian dài.
意欲を持続させるためには、少しずつでも前に進んでいると感じられる達成感が必要だ。
Điều cần thiết để duy trì được ý chí chính là cảm giác đạt được thành tựu, cảm nhận mình đang dần dần từng chút một tiến lên phía trước.
Trường hợp bạn không tìm được mục đích lớn lao nên làm, tôi muốn bạn suy nghĩ xem bây giờ điều quan trọng nhất đối với bản thân là gì và nhìn nhận lại mục tiêu của mình.
Choi đi đến bữa tiệc thịt nướng ngoài trời cùng với đồng nghiệp. Anh ấy được nhớ tham khảo phí tham gia cho nên đã hỏi và ghi chú lại thời gian và số người. Vậy phí cho một người là bao nhiêu?
利用料金1000円のみ
利用料金1000円のみ
Chỉ 1000 yên phí sử dụng
利用料金1200円のみ
利用料金1200円のみ
Chỉ 1200 yên phí sử dụng
利用料金1000円とバーベキューセット代2000円
利用料金1200円のみ
Chỉ 1200 yên phí sử dụng
利用料金1200円とバーベキューセット代2000円
利用料金1200円のみ
Chỉ 1200 yên phí sử dụng
問75:
この施設を利用する際に気をつけなければならないことは、次のうちどれか。
Khi sử dụng thiêt bị đó cần phải chú ý điều nào sau đây?
飲み物と調理器具は、各自が持参する。
飲み物と調理器具は、各自が持参する。
Mỗi người tự mang thức uống và dụng cụ nấu ăn
10:30から19:00まで利用する場合、2回分の利用料金を払う。
10:30から19:00まで利用する場合、2回分の利用料金を払う。
Trường hợp sử dụng từ 10h30 đến 19h thì phải trả 2 lần phí sử dụng
団体で利用する場合、予約じゃ2か月前にしておく。
10:30から19:00まで利用する場合、2回分の利用料金を払う。
Trường hợp sử dụng từ 10h30 đến 19h thì phải trả 2 lần phí sử dụng
予約と料金の支払いは、利用の前日までに済ませておく。
10:30から19:00まで利用する場合、2回分の利用料金を払う。
Trường hợp sử dụng từ 10h30 đến 19h thì phải trả 2 lần phí sử dụng
Những set thịt nướng được chuẩn bị đầy đủ những nguyên liệu cần có cho một buổi thịt nướng ngoài trời. Bạn hãy chọn bất kì trong 2 loại từ thực đơn dưới đây
ボリュームセット 2000円(1名分):数種類のお肉と野菜がたっぷり
Set tự chọn 2000 yên (1 người ):Đầy các loại và thịt
ミックスセット 2400円(1名分):お肉と魚介類の両方が楽しめる
Set trộn lẫn 2400 yên (1 người ):Có thể thưởng thức cả hai loại thịt và cá
「利用方法」
「Cách thức sử dụng」
・ホームページ、またはお電話で、事前にご予約ください。
・Hãy liên lạc trước với chúng tôi qua trang web và điện thoại.
・Chúng tôi tiếp nhận đặt chỗ từ một tháng trước ngày sử dụng theo hình thức ai đặt trước sẽ được sử dụng trước. Những khách hàng đặt trước theo nhóm sẽ được ưu tiên đặt chỗ trước 2 tháng.
・空きがある場合のみ、当日のご予約も可能です。
・Chỉ trong trường hợp còn chỗ trống thì mới có thể đặt chỗ ngay trong ngày.
・料金は、ご利用日当日、会場でお支払いください。
・Phí sử dụng hãy thanh toán tại hội trường vào ngày sử dụng.
「注意」
「Chú ý」
(1)お客様が調理器具を持ち込むことはできません。
(1)Quý khách không được mang theo dụng cụ nấu ăn.
(2)花火やカラオケなど他の利用者や近隣の住民の方への迷惑となる行為は禁止です。
(2)Nghiêm cấm các hành vi gây ảnh hưởng đến những người dùng khác hoặc những người dân xung quanh như đốt pháo hoa, hát karaoke.
(3)屋外施設のため、強風などの悪天候により営業を中止する場合があります。
(3)Vì các thiết bị ngoài trời, cho nên sẽ có trường hợp tạm ngưng kinh doanh bởi thời tiết xấu như gió lớn.
南の丘公園バーベキュー予約センター
Đặt chỗ tiệc thịt nướng ngoài trời Công viên đồi núi Minami