Cách kết hợp: 
[N/V/A] thể bổ nghĩa cho danh từ + はずだ

Hiểu lý do và tán thành = わけだ, “hèn chi ~”, “thảo nào ~”

Ví dụ:


1.  ドアがひらかないはずだ。かぎがちがっていた。
     Thảo nào cửa không thể mở được. Nhầm khóa rồi.

2.  からだがだるいはずだ。ねつが38もある。
     Thảo nào mình thấy mệt rã rời. Sốt tận 38 độ cơ mà.


Cách kết hợp: 
[N/V/A] thể bổ nghĩa cho danh từ + はずだ

Kết quả khác với phán đoán, dự định.

Ví dụ:


1.  汽車きしゃは3発車はっしゃするはずだったが、急病きゅうびょうにんたために10ふんほどおくれた。
     Chuyến tàu đáng nhẽ xuất phát lúc 3 giờ nhưng vì có sự cố nên đã đến muộn khoảng 10 phút.

2.  「へんだなあ。このボタンをせばうごくはずなのに。。。」
     Lạ nhỉ! Đáng nhẽ ấn nút này thì phải hoạt động rồi chứ…

3.  日本にほんれば日本語にほんごなんかすぐにはなせるようになるとおもっていた。こんなはずではなかった。
     Tôi nghĩ rằng mình có thể nói được tiếng Nhật ngay sau khi đến Nhật. Mà không phải vậy.


Cách kết hợp: 
V た + はずだ

Nhớ chắc chắn là ~ nhưng kết quả không phải vậy.

Ví dụ:


1.  はさみがあたらない。さっきたときは、つくえうえにあったはずなのに。
     Không thấy cái kéo đâu. Tôi nhớ là đã nhìn thấy nó ở trên bàn mà nhỉ...

2.  バッグにれたはずのケータイがない。どこかでとしたのだろうか。
     Tôi không thấy cái điện thoại di động mà tôi nhớ là đã cho vào túi. Có lẽ tôi làm rơi nó ở đâu rồi.

3.  何度なんどたしかめたはずだったのに、メールアドレスを間違まちがえていた。
     Tôi nhớ đã kiểm tra kỹ rồi mà nhỉ, mà vẫn viết sai địa chỉ mail.

4.  自転車じてんしゃをとられた。かぎはかけておいたはずなのだが。
     Tôi bị mất xe đạp. Tôi cứ nghĩ là đã khóa xe rồi mà nhỉ.
最終更新日時: 2022年 08月 2日(火曜日) 11:28