男:あの、今ちょっとよろしいでしょうか。
Xin lỗi, bây giờ chị có rảnh không ạ?
女:お先に失礼します。
男:冷たい飲み物でもいかがですか。
Chị dùng chút đồ uống lạnh nhé.
b お邪魔します。
Xin phép làm phiền nhà anh.
女:いろいろお世話になりました。
Cảm ơn anh đã chăm sóc em nhiều.
男:a どうもお待たせしまた。
Xin lỗi đã khiến chị chờ lâu.
うちで男の人と女の人が話しています。
Ở nhà người nam và người nữ đang nói chuyện với nhau.
男:最近、毎日リンゴ食べてるね。
Gần đây ngày nào cũng ăn táo nhỉ.
女:うん、リンゴだけ食べ続けると、やせられるらしいんだ。
Ừm, nếu chỉ ăn táo thôi thì nghe nói có thể giảm cân
đấy.
皮を剥かないほうが効果があるんだって。
Nếu không gọt vỏ thì hiệu quả cao hơn.
男:ふーん、でも、それで実際にやせた人は、運動したり、食事に気を付けたり、ほかのこともしてたんじゃないの?
Hừm, nhưng mà, thực tế những người giảm cân đó họ còn
vận động, chú ý đến ăn uống, chẳng phải họ cũng làm
những hoạt động khác sao?
簡単にやせられると思ったんでけど。
Em cứ nghĩ có thể giảm cân một cách đơn giản.
男:リンゴばかりじゃ、かえって体に悪いよ。
Nếu chỉ ăn táo không ngược lại còn làm hại cơ thể
đấy.
僕みたいに規則正しい生活してれば、すぐにやせるよ。
Nếu sống đúng quy tắc như anh thì có thể giảm cân
ngay đấy.
女:うーん、でも私、残すのがもったいなくてつい食べ過ぎちゃうし、運動も苦手だからなー。
Hừm, nhưng mà, số táo còn lại thấy phí nên cứ lỡ ăn
mất, thể dục cũng kém nữa nên là…
じゃ、今日から一緒に運動しようよ。
Thế thì từ hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau tập thể dục.
一緒にやれば楽しいし、リンゴだけ食べるよりはいいよ。
Nếu cùng tập thì sẽ vừa vui vừa tốt hơn việc chỉ ăn
mỗi táo thôi đấy.