Từ giờ sẽ thúc đẩy sự hiểu biết lẫn nhau với các quốc gia khác.
しょうご
しょうごう
そうご
そうごう
問02:
この料理は辛くて食べられない。
Món ăn này cay nên tôi không ăn được.
からくて
くさくて
にがくて
しぶくて
問03:
晴れている日は、この山頂からすばらしい景色が見える。
Vào hôm trời nắng, từ đỉnh núi này có thể nhìn thấy phong cảnh tuyệt đẹp.
けいしき
けしき
けいいろ
けいろ
問04:
このお金は、何かあったときに備えて残しておこう。
Số tiền này, tôi định để đề phòng khi có chuyện gì đó xảy ra.
ととのえて
たくわえて
かかえて
そなえて
問05:
今から、防災訓練を行います。
Cuộc huấn luyện phòng chống thiên tai sẽ bắt đầu từ bây giờ.
ぼうえん
ぼうさい
ほうえん
ほうさい
問題 2
____の 言葉を漢字で書くとき、最もよいものを、1・2・3・4から一つ選びなさい。
問06:
彼はとてもれいぎ正しいです。
Anh ấy rất lịch sự.
札義
札儀
礼義
礼儀
問07:
彼は苦労を重ねて、社長にまでしゅっせした。
Anh ấy trải qua nhiều gian khổ đã thăng tiến lên trưởng phòng.
出成
出世
昇成
昇世
問08:
この店はでんとうの味を守り続けている。
Quán ăn này vẫn giữ nguyên được hương vị truyền thống.
伝授
伝承
伝統
伝達
問09:
そんなにあせらなくても大丈夫です。
Cho dù không vội vã như thế thì cũng không sao cả.
焦らなくても
騒らなくても
競らなくても
暴らなくても
問10:
大学に入学してから、一人にくらしています。
Kể từ khi vào Đại học, tôi sống một mình.
幕らして
募らして
暮らして
墓らして
問題 3
( )に 入れるのに最もよいものを、1・2・3・4から一つ選びなさい。
問11:
今日の講演のテーマは、教育の( )問題についてです。
Chủ đề của bài diễn thuyết hôm nay liên quan đến các vấn đề về giáo dục.
諸
複
雑
類
問12:
駅前の商品( )で、買い物して帰ろう。
Đi mua hàng ở khu mua sắm trước nhà ga rồi về nào.
帯
域
街
町
問13:
夏休みに旅行に行きたいので、( )収入のアルバイトを探している。
Bởi vì muốn đi du lịch vào kì nghỉ hè nên tôi đang tìm một công việc làm thêm có thu nhập cao.
上
良
優
高
問14:
来週の会議には、社長と( )社長も出席する予定だ。
Trong cuộc họp vào tuần sau, theo dự định thì giám đốc và phó giám đốc cũng tham gia.
準
副
補
助
問15:
疲れると、集中( )が落ちて仕事が進まなくなる。
Khi mệt mỏi, khả năng tập trung giảm sút, công việc chẳng tiến triển được.
能
考
気
力
問題 4
( )に 入れるのに最もよいものを、1・2・3・4から一つ選びなさい。
問16:
今週は忙しかったから、週末は家で( )テレビを見ていた。
Vì cả tuần nay đã bận rộn rồi, nên cuối tuần tôi đã ở nhà thong thả xem tivi.
のろのろ
のんびり
ぐるぐる
ぐっすり
問17:
マラソンは周りの人にあわせようとしないで、( )で走るといい。
Marathon thì đừng chạy vào đường của những người xung quanh mà nên chạy ở đường chạy của mình.
テクニック
フレッシュ
アプローチ
マイペース
問18:
あの店はサービスがいいと( )だ。
Nhà hàng kia được đánh giá cao về chất lượng dịch vụ.
評判
評価
診断
決断
問19:
彼女とは久しぶりに会ったので、何時間話しても話が( )。
Lâu lắm rồi mới gặp cô ấy, vì thế mà chúng tôi nói mãi suốt mấy tiếng đồng hồ vẫn không hết chuyện.
枯れない
限らない
尽きない
衰えない
問20:
練習の成果が( )できれば、きっと優勝できるだろう。
Nếu có thể phát huy được thành quả như trong lúc luyện tập, chúng ta nhất định sẽ vô địch.
発揮
発生
発行
発明
問21:
この表現は( )でわかりにくい。
Cách diễn đạt này có chút mơ hồ cho nên khó hiểu.
軟弱
質素
あいまい
ささやか
問22:
この切符は、明日まで( )です。
Tấm vé này có hiệu lực cho đến ngày mai.
利点
権利
効用
有効
問題 5
____に意味が最も近いものを、1・2・3・4から一つ選びなさい。
問23:
とりあえず社長に電話で話しておいた。
Tạm thời cứ nói chuyện với giám đốc qua điện thoại đã.
さっき
すぐに
一応
直接
問24:
友人がバイクを安くゆずってくれた。
Bạn tôi nhượng lại cho tôi chiếc xe đạp với giá rẻ.
売って
貸して
預かって
直して
問25:
雑談をしているときにいいアイディアが浮かんだ。
Trong lúc đang nói tám chuyện thì nảy ra được một ý tưởng hay.
あいさつ
おしゃべり
説明
報告
問26:
うちの犬はとてもかしこい。
Con chó ở nhà tôi rất khôn.
頭がいい
足が速い
めずらしい
おとなしい
問27:
彼の話はいつも大げさだ。
Câu chuyện của anh ta thường rất phô trương.
エネルギーがある
ユーモアがある
オープンだ
オーバーだ
問題 6
次の言葉の使い方として最もよいものを。1・2・3・4から一つ選びなさい。
問28:
取材
学期末試験の範囲を友達に取材しました。
デパートに買い物に行く前に、営業時間を取材しておこう。
インターネットは、簡単に地図を取材できるので便利です。
あの選手の練習の様子を取材した時は、とても緊張しました。
Trong lúc thu thập trạng thái luyện tập của cầu thủ nọ, tôi đã rất căng thẳng.
問29:
きっかけ
季節のきっかけは風邪をひきやすい。
友人に写真をほめられたのがきっかけで、本格的に勉強を始めた。
Tôi được người bạn khen chụp ảnh đẹp, nhờ đó làm động lực nên tôi đã bắt đầu học chính thức.
子の意見に反対するきっかけは、主観的すぎるからだ。
今回は時間がないので、次のきっかけに訪れようと思う。
問30:
深刻
彼は動物に対して深刻な愛情を持っている。
家族との時間を深刻に過ごしている。
彼は深刻悩みをかかえているようだ。
Hình như anh ấy đang mắc phải điều phiền não nghiêm trọng.
テストが近いので、深刻に勉強した。
問31:
続出
満員電車から乗客が続出してきた。
暑さのせいで気分が悪くなる人が続出した。
Thời tiết nắng nóng làm cho mọi người liên lục có tinh thần không tốt.
最近は、天気の悪い日が続出している。
薬で治ったと思っていた風邪が続出した。
問32:
外見
人を外見で判断するのはよくないことだ。
Việc đánh giá con người qua vẻ bề ngoài là không tốt.
窓の外見をペンキで白く塗った。
月の外見はでこぼこしている。
母は怒っている外見だった。
問題 7
次の文の( )に入れるのに最もよいものを、1・2・3・4から一つ選びなさい。
問33:
このレストランは、客の予算( )いくつかのコースを用意してくれる。
Nhà hàng này chuẩn bị suất ăn ứng với số khách hàng dự tính.
に比べて
に比べて
に先立って
に先立って
に応じて
に先立って
に向けて
に先立って
問34:
学校に来る( )財布を忘れたのに気づいた。
Đang trên đường đến trường thì tôi nhận ra mình để quên mất ví tiền ở nhà.
とちゅうで
とちゅうで
ついでに
ついでに
なかで
ついでに
うちに
ついでに
問35:
踏切事故のために、2時間( )、電車がストップしました。
Vì tai nạn ở nơi chắn tàu mà tàu điện đã dừng tận 2 tiếng đồng hồ.
につき
につき
につれ
につれ
にわたり
につれ
にともない
につれ
問36:
一回失敗したくらいで、( )そこまで悪く言わなくてもいいだろう。
Chỉ là thất bại 1 lần mà thôi, bạn không cần phải nói những điều tồi tệ gì cả.
なにを
なにを
なにが
なにが
なにも
なにが
なにで
なにが
問37:
田中選手は前大会に続いて、今大会でも優勝を果たした。彼の今後の活躍に周囲の期待は高まる( )。
Tiếp nối đại hội lần trước, tuyển thủ Tanaka cũng đã đạt chức vô địch trong đại hội lần này. Kì vọng của mọi người với sự thành công của anh ấy trong tương lai ngày càng cao.
中心だ
中心だ
事情だ
事情だ
原因だ
事情だ
一方だ
事情だ
問38:
これだけ景気が悪いのに、税金を上げようとするのは、わたしたち国民には理解( )。
Cho dù tình hình kinh tế có xấu như thế này đi nữa, nhưng việc tăng thuế đối với người dân chúng tôi là điều khó mà lý giải được.
しすぎる
しすぎる
しがたい
しがたい
しかねない
しがたい
しがちだ
しがたい
問39:
(メールで) 田中です。先日お話があったスピーチの件なんですが、ぜひわたしに( )。
(Trong email) Tôi là Tanaka. Về việc bài diễn văn đã nói chuyện vào hôm trước, có thể nhất định cho tôi làm được không?
Yamashita: "Tanaka, cậu lại đi công tác ở Osaka nữa à?" Tanaka: "Ừ, là thế đó. Mới lần trước tôi vừa mới đi công tác đó mà."
行かれたまま
行かれたまま
行かされたまま
行かされたまま
行かれたばかり
行かされたまま
行かされたばかり
行かされたまま
問41:
仕事の合間にときどき遠くを見る( )、目が疲れにくくなった。
Thỉnh thoảng khi tôi nhìn xa xăm vào lúc công việc rảnh rỗi, đôi mắt lại ít khi mệt mỏi.
ようにしたところに
ようにしたところに
ようにしたところ
ようにしたところ
までになったところに
ようにしたところ
までになったところ
ようにしたところ
問42:
人間の脳に関する研究で明らかになったことはまだほんの一部( )、その研究は着実に進んできた。
Có thể nói điều được sáng tỏ trong nghiên cứu liên quan đến bộ não loài người chỉ là một phần, nhưng nghiên cứu đó có thể tiến triển một cách vững chắc.
にすぎないとすると
にすぎないとすると
にかかわらないとすると
にかかわらないとすると
にすぎないとはいえ
にかかわらないとすると
にかかわらないとはいえ
にかかわらないとすると
問43:
会議の目的は新商品のアイディアを自由に出し合う( )が、結局、上司に意見が優先されて終わった。
Tuy mục đích của cuộc họp là để tự do đóng góp ý tưởng cho sản phẩm mới, nhưng kết cục kết thúc với sự ưu tiên ý kiến của cấp trên.
ことにあったはずだ
ことにあったはずだ
ことにあったためだ
ことにあったためだ
のにあったはずだ
ことにあったためだ
のにあったためだ
ことにあったためだ
問44:
残業が続いて体を壊したときに、自分の人生は( )と思って、転職を決めた。
Khi liên tục tăng ca làm hủy hoại cơ thể, tôi đã nghĩ rằng cuộc đời mình nếu cứ giữ nguyên như vậy thì có tốt không, tôi đã quyết định chuyển việc.
Căn cứ vào việc mỗi năm trong số những người trúng tuyển có đến 80% là những người đã có kinh nghiệm làm việc, với người chưa có kinh nghiệm như tôi đây thì việc đỗ kì thi này không hề dễ dàng.
Nếu nói về tính cách, hồi còn bé chúng ta là những đứa trẻ không giỏi nhẫn nại, nhưng cùng với sự trưởng thành chúng ta đều dần dần trở nên có thể nhẫn nại, điều này không ít đúng không?
Ngoài ra, theo một cuộc điều tra, khi hỏi về việc nhóm máu của bản thân mang tính cách như thế nào, trong lúc vô thức tôi lại cảm thấy tính cách đó có chút gần giống với tính cách của bản thân mình.
Ví dụ khi gặp một người và ấn tượng bởi vẻ gọn gàng sạch sẽ của họ thì cho dù căn phòng của họ có bẩn đi nữa thì ta vẫn nghĩ rằng "Chắc hẳn phòng của họ lúc nào cũng được dọn dẹp ngăn nắp.
人間関係もきっとさわやかでしょう」などと、こちらが勝手にその人のよいイメージを重ねていきます。
Mối quan hệ của họ chắc chắn cũng rất tốt đẹp.", ta đã ích kỉ tự mình đặt cho họ một hình ảnh đẹp như thế.
Ngược lại, khi có ấn tượng về một người lôi thôi thì cho dù căn phòng của họ có lấp lánh thế nào đi nữa thì có lẽ ta vẫn áp đặt một hình ảnh xấu "Trong nhà của người đó cũng sẽ bẩn lắm".
(岩下宣子 「実践 マナー塾」 2009年4月18日付 日本経済新聞による)
問55:
筆者はハロー効果をどのように説明しているか。
Tác giả giải thích như thế nào về hiệu ứng lan tỏa?
新しいイメージを次々に重ねてことで、最初の印象は次第に変化していく。
新しいイメージを次々に重ねてことで、最初の印象は次第に変化していく。
Vì những hình ảnh mới cứ tiếp tục xếp chồng lên cho nên ấn tượng ban đầu cũng sẽ dần dần thay đổi.
初対面のときに受けて印象は、その後に持つイメージに影響を与えていく。
初対面のときに受けて印象は、その後に持つイメージに影響を与えていく。
Ấn tượng nhận được trong lần gặp đầu tiên sẽ gây ảnh hưởng đến những hình ảnh sau đó.
だれとでも良い関係を築いておけば、初対面の人にも良いイメージを与えられる。
初対面のときに受けて印象は、その後に持つイメージに影響を与えていく。
Ấn tượng nhận được trong lần gặp đầu tiên sẽ gây ảnh hưởng đến những hình ảnh sau đó.
最初に悪い印象を与えてしまっても、その後の付き合いでイメージは変えられる。
初対面のときに受けて印象は、その後に持つイメージに影響を与えていく。
Ấn tượng nhận được trong lần gặp đầu tiên sẽ gây ảnh hưởng đến những hình ảnh sau đó.
Thường thì chúng ta nghĩ rằng nó là một việc vô điều kiện.
でも、乾燥地帯に木を植えれば、少ししかない木が吸い取られる。
Thế nhưng, nếu trồng cây ở những vùng đất khô cằn, thì chỉ số ít cây có thể hấp thu được.
悪くすると地下水が枯れ、川の流量も減る。
Khi tình hình xấu đi thì nguồn nước ngầm sẽ khô cạn, lưu lượng nước trên sông cũng giảm đi.
よく考えてみれば、当たり前のことだろう。
Nếu suy nghĩ kĩ một chút, đó chẳng phải là điều dĩ nhiên hay sao?
しかし、森林の役割を重視するあまり、自然の循環を忘れた 「植林神話」 が世界に広がっているそうだ。
Vậy mà, có một cuốn "Truyền thuyết trồng cây gây rừng" đang được phổ biến rộng rãi trên thế giới, nó chỉ chú trọng vào vai trò của rừng mà bỏ quên mất tuần hoàn của tự nhiên.
(伊藤智章 「窓」 2008年2月20日付 朝日新聞夕刊による)
問56:
「植林神話」とはどのようなものか。
"Truyền thuyết trồng cây gây rừng" là vật như thế nào?
乾燥地帯の地下水を増やすには、環境に適した木を植える必要があると考えること
乾燥地帯の地下水を増やすには、環境に適した木を植える必要があると考えること
Truyền thuyết cho rằng để có thể gia tăng lượng nước ngầm ở những vùng đất khô cằn thì trồng những loại cây phù hợp với thế giới tự nhiên là việc cần thiết.
自然界の水の循環を考慮して、場所を選んで木を植えたほうがいいと考えること
自然界の水の循環を考慮して、場所を選んで木を植えたほうがいいと考えること
Truyền thuyết cho rằng nên xem xét đến tuần hoàn nước của thế giới tự nhiên và chọn địa điểm thích hợp để trồng cây.
自然界における森林の役割を注目し、木を植えるのはいいことだと考えること
自然界の水の循環を考慮して、場所を選んで木を植えたほうがいいと考えること
Truyền thuyết cho rằng nên xem xét đến tuần hoàn nước của thế giới tự nhiên và chọn địa điểm thích hợp để trồng cây.
乾燥地帯での森林の役割を見直して、木をどんどん植えるようと考えること
自然界の水の循環を考慮して、場所を選んで木を植えたほうがいいと考えること
Truyền thuyết cho rằng nên xem xét đến tuần hoàn nước của thế giới tự nhiên và chọn địa điểm thích hợp để trồng cây.
Mùa hè năm ngoái chúng tôi đã cho ra mắt thị trường loại sản phẩm "エネルギーZ", nhờ có sự quan tâm của các vị mà sản phẩm của chúng tôi bán ra rất thuận lợi với doanh số tăng cao.
Vào tháng tới, nhân dịp kỉ niệm 1 năm sản phẩm ra thị trường, chúng tôi có thực hiện một phiếu điều tra về những mong muốn và cảm nhận của khách hàng về về hiệu quả sử dụng cũng như giá cả sản phẩm.
Trong không gian, một cốc nước được vận chuyển từ Trái Đất có giá tương đương 30~40 man yên, vào năm 2008, tại trạm không gian đã được trang bị thiết bị tái sử dụng nước.
再生された水は飲料水や実験のほか、酸素を作り出すのにも使われる。
Nước được tái sinh đó ngoài phục vụ cho thực nghiệm và thức uống, nó còn có ích trong việc tạo ra khí oxy.
いずれ装置が完全に機能すれば、地球から新たに水を運ぶことも不要になる。
Một ngày nào đó nếu thiết lập chức năng hoàn thiện, việc vận chuyển nước từ Trái Đất lên không gian sẽ không còn cần thiết nữa.
問58:
再生装置が完全に機能すると、国際宇宙ステーションで使われる水はどうなると述べているか。
Khi hoàn thiện chức năng cho thiết bị tái chế thì nguồn nước được sử dụng trên trạm không gian quốc tế sẽ trở nên như thế nào?
実験や酸素を作るときには地球から運ばれた水が使用される。
実験や酸素を作るときには地球から運ばれた水が使用される。
Sử dụng nguồn nước vận chuyển từ Trái Đất trong việc tạo ra khí oxy và tiến hành thực nghiệm.
使用後の水はリサイクルされ、再生装置からすべて供給される。
使用後の水はリサイクルされ、再生装置からすべて供給される。
Tái sử dụng nguồn nước, và nó hoàn toàn được cung cấp từ thiết bị tái sinh.
飲料水は地球からの水を使用し、ほかは再生装置から供給される。
使用後の水はリサイクルされ、再生装置からすべて供給される。
Tái sử dụng nguồn nước, và nó hoàn toàn được cung cấp từ thiết bị tái sinh.
地球から運ばれる水と再生装置で作られた水の両方が使用される。
使用後の水はリサイクルされ、再生装置からすべて供給される。
Tái sử dụng nguồn nước, và nó hoàn toàn được cung cấp từ thiết bị tái sinh.
②"Vừa gật đầu đồng ý vừa làm nóng động cơ", sau đó bắt kịp tốc độ như những chiếc xe khác, tham gia vào cuộc hội thoại, vậy là có thể theo tốt mạch câu chuyện rồi.
そのうえで、自分の話ばかりしないように注意すること。
Hơn thế nữa, bạn phải chú ý không được chỉ nói đến mỗi chuyện của bản thân.
人は誰でも、自分の話をしたがっているのですから。
Bởi vì con người ai ai cũng muốn nói đến chuyện của chính mình cả.
会話は、ボールゲームのようなものです。
Hội thoại giống như là một trò chơi chuyền bóng vậy.
(2) Trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến năm 2001, một tờ báo nổi tiếng được phát hành trên toàn quốc đã thay đổi kích cỡ chữ in tiêu chuẩn lớn hơn một chút.
地方紙も同じだったと思います。
Và tôi nghĩ rằng tờ báo địa phương cũng sẽ làm điều tương tự.
Và tôi nghĩ các công ty hầu hết đều viết những điều giống nhau, nhưng vì độ lớn mặt giấy không thay đổi nên có thể giải thích rằng "Ở phần có kích thước chữ lớn hơn thì chỉ cần giảm số lượng kí tự.
Đặc biệt còn có cuốn từ điển phiên bản cỡ lớn với cùng một nội dung, cùng thiết kế cũng đã xuất hiện, chúng ta có thể biết ơn rằng bây giờ mình không cần đến kính lão vẫn có thể đọc được chúng.
Thế nhưng với kích cỡ lớn thì sẽ có một nhược điểm là nó cũng sẽ nặng hơn, nhưng với những người không thể thay đổi sự dễ chịu đó thì không có vấn đề gì cả.
Vâng, nếu ai đó nói rằng bãi cỏ phía bên cạnh nhìn rất tốt thì cũng chỉ thế thôi, mọi người ai cũng chỉ đang tìm kiếm công việc cho riêng mình, cứ như tìm mãi mà chẳng thấy bộ âu phục vừa vặn với mình.
洋服を試着できるが、仕事に関しては、試しにちょっと、というわけにはいかない。
Áo quần có thể thử, nhưng với công việc thì không phải là việc để thử.
もっとも多少働いたとしても、仕事の本質はわからないだろうが。
Dù có làm việc ít nhiều đi nữa thì có lẽ bạn vẫn không hiểu được bản chất của công việc.
昔に比べれば、われわれの職業選択の幅ははるかに拡がっている。
So với ngày xưa, phạm vi lựa chọn công việc của chúng ta rộng mở hơn nhiều.
だけど…… これが②自分の仕事だと(注2) 胸を張って言える人は意外と少ないのではないだろうか。
Vậy nhưng, ngoại trừ những người có thể ưỡn ngực tự tin nói rằng đó là ②”công việc của tôi” thì thật sự rất hiếm đúng không.
才能があれば、と思う人がいるかもしれない。
Có thể còn có những người nghĩ rằng họ có tài năng.
子供の頃に憧れていた野球選手とか、大学時代に憧れた映画監督になっていたら、たしかに楽しいだろう。
Nếu bạn trở thành một cầu thủ bóng chày đúng như niềm mơ ước từ bé, hay trở thành đạo diễn như đúng niềm đam mê từ thời sinh viên thì chắc hẳn đó là một điều rất vui.
でも、現在、私が思うのは、そんな憧れの世界ではない。
Nhưng, hiện tại, trong suy nghĩ của tôi, niềm mơ ước như thế không có trên thế giới này.
たとえ平凡な才能でも、自分にピッタリの仕事を探せればよいと思っている。
Ví dụ rằng, cho dù bạn chỉ có tài năng bình thường thì nếu có thể tìm được một công việc hợp với bản thân cũng tốt lắm rồi.
誰しも、自由な職業選択における自分だけの(注3) ”必然” を求めているのではないだろうか。
Phải chăng trong việc tự do lựa chọn nghề nghiệp, ai ai cũng mong muốn điều "tất yếu" của riêng mình.
Dù trong lúc nghe câu chuyện chúng ta sẽ nghĩ rằng "Ồ hóa ra là như vậy", nhưng nếu không ghi chú lại chính xác thì sau đó khi nghe lại chúng ta lại nghĩ rằng "Câu chuyện này là sao nhỉ?"
人間は忘れやすい動物なのだ。
Con người là loài động vật dễ quên.
では、こういうときのメモはどうすればいいか?
Vậy thì những lúc như thế chúng ta nên ghi chú như thế nào thì tốt?
基本的なことは、話しの内容はいちいちすべてメモしまい、ということである。
Điều cơ bản là chúng ta ghi chép lại mọi nội dung cuộc nói chuyện một cách tỉ mỉ.
(注2)漫然と聞いて、話したことをすべてメモしていたら、(注3)核心が見えなくなる。
Khi nghe vu vơ không hề có mục đích, thì nếu bạn có ghi chép hết tất cả cuộc nói chuyện vẫn không thể nhìn thấy được cái trọng tâm cốt lõi.
そこで、自分の仕事やライフスタイルに関係すること、本当に興味のあることしかメモしないのでる。
Vì vậy hãy chỉ ghi chú lại những điều có liên quan đến công việc và lối sống của mình, những điều mà bản thân mình cảm thấy hứng thú.
Ngày xưa, có một sinh viên được đàn anh khóa trên cùng là đồng hương chỉ bảo rằng thật ngu ngốc khi ghi chép lại nguyên văn lời nói của giáo sư vào vở.
Tuy ngày nay ở các trường đại học không còn thấy sinh viên mang vở đi học nữa, vậy chứ trong các bài giảng ở trước thời chiến, việc ghi chép lại nguyên văn là điều hết sức bình thường.
教授も、筆記に(注6)便なように、一字一句、ゆっくり話したものだ。
Giáo sư cũng giảng chậm rãi từng chữ một để thuận tiện cho việc ghi chép.
その大学者はそういう時代に、全部ノートするのは結局頭によく入らないという点に気付いていたらしい。
Tôi nhận ra một điểm rằng những sinh viên đó, ở trong thời đại như thế, kết cục của việc ghi chép tất cả vào vở chính là không giỏi tiếp thu kiến thức vào trong đầu.
大事な数字のほかは、ごく要点だけをノートに記入する。
Ngoài những con số quan trọng, ta chỉ ghi vào vở những cái trọng điểm.
その方がずっとよく印象に残るというのである。
Làm như vậy sẽ đọng lại ấn tượng sâu sắc hơn.
字を書いていると、そちらに気をとられて、(注7)内容がおるすになりやすい。
Nếu viết chữ, chúng ta sẽ chỉ mải mê theo nó, và nội dung sẽ dễ dàng trở nên trống rỗng.
Với những chuyện như vùi đầu học trước kì thi, hay chăm chỉ tập luyện cho cuộc chạy đua trước kì đại hội, nếu để người khác biết được thì ta lại có cảm giác xấu hổ.
その心境は複雑です。
Đó là những điều phức tạp trong nội tâm con người.
まず結果が出なかったとき、「あいつ、あれだけやってだめだった」とバカにされるのを恐れます。
Đầu tiên khi không đạt được kết quả nào, tôi lo sợ rằng sẽ bị đưa ra làm trò cười "Nó không làm được đến thế đâu."
結果が出ても「あれだけ準備すれば当然だ」と評価が下がるのを恐れます。
Nhưng mặc dù có đạt được kết quả tốt đi nữa, tôi vẫn cứ lo sợ sẽ bị người ta đánh giá thấp "Nó chuẩn bị đến như thế thì thắng là đương nhiên rồi."
他者の評価を気にし始めると、いずれにせよ努力を(注3)隠すに越したことはないわけだ。
Một khi bắt đầu để ý đến lời đánh giá của người khác, dù sao đi nữa thì vẫn nên giấu đi những sự nỗ lực.
Cho dù được người ta khen về kĩ năng đặc biệt của mình như "Bạn đã nỗ lực rất nhiều nhỉ", thì tôi lại cố tình phủ nhận những nỗ lực của bản thân, rằng "Mình chẳng làm điều gì to tát cả."
しかし、この「謙遜して努力を隠す対応」はとても危険です。
Tuy nhiên, việc "khiêm tốn che giấu đi những nỗ lực" này cũng mang mối nguy hiểm.
Tại sao lại nói như vậy, một mặt, nó sẽ là một cái cớ cho việc dù không nỗ lực thì vẫn ổn thôi, mặt khác sẽ hình thành rào cản vô thức làm cho việc nỗ lực "chẳng có gì tốt".
もちろん、努力すれば、すべてがなんとかなるわけではありませんが、努力なしでは何も始まりません。
Dĩ nhiên nếu nỗ lực thì không hẳn mọi chuyện sẽ ổn bằng cách này hay cách khác, nhưng nếu không nỗ lực thì chẳng có khởi đầu cho điều gì cả.
Việc nỗ lực có hay không đến cuối cùng vẫn là điều mang tính chủ quan, nhưng nếu ta áp dụng cơ chế quy đổi định lượng thành thời gian đó thì có thể nắm rõ được rằng bản thân mình đã nỗ lực đến đâu, có thể đường đường chính chính mà nói rằng "Việc〇〇 này tôi đã làm suốt mấy năm."
例えば、私はよく「文章を書くのが速い」と言われますが、その場合にこう返すのです。
Ví dụ, tôi thường được người khác khen rằng "Anh viết văn nhanh thật đó", trong trường hợp đó tôi sẽ trả lời thế này.
"Trong suốt 16 năm kể từ khi tốt nghiệp đại học, sống tự lập, tôi làm công việc viết bài luận văn chương cho những khách hàng quen, thế nên nếu không viết nhanh thì sẽ gặp rắc rối mất."
努力を時間で測定すれば、時間が有限だからこそ、何を努力するのか自分で考え、決めなければいけません。
Nếu đo lường những nỗ lực bằng thời gian, chính vì thời gian là hữu hạn cho nên chính bản thân mình phải suy nghĩ và quyết định xem mình cố gắng điều gì.
そうすれば、結果はあとからついてくる、という気持ちになれる魔法の言葉なのです。
Làm như thế, đó sẽ là một câu nói kì diệu khiến bạn cảm thấy kết quả sẽ luôn đi theo phía sau.
Để có thể thuận lợi trong công việc, giỏi giao tiếp là điều rất cần thiết. Trong buổi hội thảo này bạn sẽ được học về phương pháp giao tiếp sao cho có thể truyền đạt những suy nghĩ của bản thân cho đối phương một cách hiệu quả.
昨年度も同じテーマでセミナーを開催し、多くの方が参加されました。
Năm ngoái chúng tôi cũng đã tổ chức buổi hội thảo với nội dung như thế và đã có rất nhiều người đến tham gia.
講師
Giảng viên
鈴木花子 (心理カウンセラー『社会人のコミュニケーション』秋川出版 著者)
Giảng viên Suzuki Hanako (Nhà tư vấn tâm lý, tác giả cuốn sách "Giao tiếp của người trong xã hội"-nhà xuất bản Akikawa)
対象
Đối tượng
河山市在主・在勤の18歳以上の社会人(河山市職員を除きます。)
Người trong xã hội, lớn hơn 18 tuổi, hiện đang sinh sống hoặc làm việc tại thành phố Kawayama (Ngoại trừ công nhân viên chức ở thành phố Kawayama)
受講料
Phí tham gia
無料
Miễn phí
定員
Số thành viên dự tính
20名
20 người
応募者多数の場合は抽選になります。結果ははがきでお知らせします。
Trường hợp có số lượng lớn số người ứng tuyển, chúng tôi sẽ tiến hành bốc thăm. Kết quả sẽ được thông báo qua bưu thiếp.
日程
Ngày giờ
平成22年10月1日 ~ 10月29日 毎週金曜日 全5回 19:00 ~ 23:30
Bình Thành, năm 22, ngày 01/10 ~ 29/10 Thứ tư hàng tuần Gồm 5 buổi 19:00 ~ 23:30
会場
Hội trường
河山市市民センター 第一会議室 (河山市上町 3-5-2)
Trung tâm nhân dân thành phố Kawayama Hội trường số 1 (Kawayamashi Uechou 3-5-2)
申し込み方法
Cách thức đăng kí
① 市役所市民課窓口 受付時間:水曜日を除く 9:00~17:00
1. Quầy tiếp đón của phòng ban nhân dân văn phòng hành chính thành phố Giờ tiếp nhận: 9:00 ~ 17:00 ngoại trừ thứ 4
・Ngoài ghi rõ ràng [Nguyện vọng tham gia Hội thảo nhân dân thành phố khóa III thì phải điền cả Địa chỉ, Họ tên, Tuổi tác, Số điện thoại rồi vui lòng gửi đến địa chỉ ghi bên dưới trước ngày hạn cuối đăng kí
・はがき1枚につき1名のみ受付可能です。
・Một tấm bưu thiếp chỉ có thể đăng kí tham gia ứng với một người.
①~③ のいずらかの方法でお申し込みください。
Hãy đăng kí theo một trong ba cách sau
〒432-0001
河山市本町1-1-1 河山市役所市民課 市民セミナー係
Kawayamashi, Honchou, 1-1-1 - Phòng ban nhân dân văn phòng hành chính thành phố Kawayama - Phụ trách hội thảo nhân dân thành phố
③市役所ホームページ (http://www.city.kawayama.lg.jp/)
3. Trang web Văn phòng hành chính thành phố (http://www.city.kawayama.lg.jp/)
・市民セミナーのページからお申し込みください。
・Vui lòng đăng kí ở trang Hội thảo nhân dân thành phố.
・毎日午前 2:00~5:00 はホームページの点検作業のため申し込めません。
・Mỗi ngày trong khoảng từ 2:00 ~ 5:00 am sẽ tiến hành bảo dưỡng trang web cho nên không thể đăng kí vào thời điểm này.
申し込み締め切り
Hạn cuối đăng kí
平成22年9月17日 (金)
Bình Thành, năm 22, ngày 17/09 (thứ sáu)
昨年度セミナー受講者の声
Một vài đánh giá của những vị đã tham gia hội thảo năm ngoái
●講師の指導が具体的で分かりやすかった。
●Giảng viên hướng dẫn một cách cụ thể, rất dễ hiểu.
●コミュニケーションの具体的なとり方の例を聞くことができて大変有意義だった。
●Có thể nghe được những ví dụ về cách giao tiếp cụ thể, thật sự rất ý nghĩa.
●自分の話し方が客観的にわかり、今まで気がつかなかった自分のくせを意識するようになった。
●Tôi đã hiểu hơn về cách nói chuyện của mình một cách khách quan và nhận thức được những thói quen mà mà trước giờ không nhận ra.