Về những bộ phim mới sản xuất, đạo diễn Tanaka Ichiro nói
rằng "Tôi luôn ý thức rằng phải làm cho bộ phim vừa mang tính
hiện thực nhưng không đánh mất đi bầu không khí thơ
mộng."
"Lần này, tôi thật sự gởi lời xin lỗi sâu sắc vì đã gây
ra phiền phức cho quý khách, do gặp một số lỗi trong khâu vận
chuyển hàng hóa. Tôi thật sự rất xin lỗi."
おわび申し上げます
おわび申し上げます
おわびいただきます
おわびいただきます
わびていただきます
おわびいただきます
わびていらっしゃいます
おわびいただきます
問40:
相手のためと思ってしたことが、実はその人にとって迷惑になっては( )。
Tôi cứ luôn nghĩ cho đối phương, việc đó đối với người đó
liệu có phiền phức hay không?
いないでしょうか
いないでしょうか
おかないでしょう
おかないでしょう
こないでしょう
おかないでしょう
みないでしょうか
おかないでしょう
問41:
これは「あお湖」の写真です。この湖は、季節によってさまざまな景色を水面に映して私たちの目を( )。
Đây là bức ảnh của hồ "Aoko". Qua từng mùa, chiếc hồ này
lại phản chiếu phong cảnh xuống mặt hộ, thật sự làm tôi rất đã
mắt.
楽しんでくれます
楽しんでくれます
楽しんでもらいます
楽しんでもらいます
楽しませてくれます
楽しんでもらいます
楽しませてもらいます
楽しんでもらいます
問42:
わたしの気持ちは、きっとあたなにはわからないだろうし、あなたに( )。
Cảm xúc của tôi chắc chắn cậu không hiểu được, và tôi
cúng không muốn cậu hiểu.
わかりたくもない
わかりたくもない
わかってほしくもない
わかってほしくもない
わかりたくはないだろう
わかってほしくもない
わかってほしくはないだろう
わかってほしくもない
問43:
さっきご飯を食べた( )、もうおなかがすいてきた。
Tôi chỉ vừa mới ăn cơm hồi nãy thôi vậy mà giờ lại đói
bụng rồi.
すぐのことだが
すぐのことだが
ばかりのことだが
ばかりのことだが
すぐだというのに
ばかりのことだが
ばかりだというのに
ばかりのことだが
問44:
大学を決めるときは、自分が本当にその大学に( )、じっくり考えることが重要です。
Khi quyết định trường đại học, điều quan trọng là phải
suy nghĩ thật kĩ xem rằng bản thân mình có thật sự muốn học ở
trường đó hay không.
(Trong lúc xem phim truyền hình) Em trai "Anh nghĩ thủ
phạm của bộ phim này là ai? Anh trai "Anh nghĩ là ai đó trong 3
chị em, nhưng những người khác đều rất đáng ngờ."
中の
中の
じゃないか
じゃないか
誰か
じゃないか
三姉妹の
じゃないか
問46:
新しいパソコンが欲しいが、___
___ ★
___ 、しばらく様子を見ようと思う。
悔しいから
悔しいから
新しいのが出たりしたら
新しいのが出たりしたら
今あわてて買って
新しいのが出たりしたら
何か月もしないうちに
新しいのが出たりしたら
問47:
お互い感情的になっていると、___
___ ★ ___ ものだ。
Nếu cả hai đều đang xúc động thì cho dù có cố gắng nói
chuyện bình tĩnh cũng không tốt hơn được.
うまく
うまく
冷静に話そう
冷静に話そう
いかない
冷静に話そう
としても
冷静に話そう
問48:
彼がそんなことをする人間でないことは、あなたが___
___ ★ ___ だ。
Anh ấy không phải loại người làm ra những chuyện như thế,
việc này chắc chắn cậu là người biết rõ nhất.
はず
はず
ご存じ
ご存じ
いちばん
ご存じ
の
ご存じ
問49:
田中監督が選手たちに厳しくするのは、一度は優勝を___
___ ★ ___ だ。
Huấn luyện viên Nanaka thường nghiêm khắc với các cầu thủ
là chính là vì ông ấy muốn cho họ trải nghiệm sự chiến
thắng.
Nhưng đối với những người dễ mắc chứng pollinosis, khi
phấn hoa đi vào cơ thể, cơ thể sẽ nghĩ rằng phấn hoa
chính là kẻ xâm nhập, sau đó sẽ sản sinh ra những "kháng
thể" hoạt động với vai trò như những cảnh vệ chống lại
những hạt phấn đó.
Những kháng thể này được tích tụ mà khi đạt đến một mức
độ nhất định, lúc đó sẽ xuất hiện những biểu hiện của
việc dị ứng như hắt xì, chảy nước mũi nhằm mục đích xua
đuổi phấn hoa ra khỏi cơ thể.
そのくしゃみや鼻水によって花粉を追い出そうとするのです。
Phấn hoa sẽ đi ra theo những cơn hắt xì và nước mũi đó.
[51]、花粉に対して体が過剰に反応して症状が出るのが花粉症というわけです。
Như thế, việc cơ thể phản ứng thái quá với phấn hoa gây
ra những triệu chứng như thế gọi là chứng pollinosis.
Để có thể trải qua mùa mà phấn hoa bay khắp nơi một cách
dễ chịu thì những người mắc chứng pollinosis phải sinh
sống tuân theo quy tắc, tăng cường chú ý thể trạng, dù
thế nào đi nữ cũng tuyết đối không tiếp xúc với phấn hoa.
Lúc ra ngoài phải mang khẩu trang và kính mắt phòng không
cho phấn hoa bay vào cơ thể, lúc về đến nhà thì phải rũ
sạch phấn hoa bám trên quần áo rồi mới vào nhà.
実は、今花粉症ではない人も、今後症状が現れる可能性があります。
Thực ra kể cả những người hiện tại không mắc chứng
pollinosis vẫn có khả năng sau này sẽ có những triệu
chứng.
花粉症にならないようにするためには、花粉症の人と同じようになるべく花粉に接しないことが重要です。
Và để không mắc chứng pollinosis, quan trọng là nếu có
thể hãy đừng tiếp xúc với phấn hoa như những người
pollinosis vậy.
生活空間に花粉を持ち込まないようにしてください。
Đừng mang phấn hoa vào không gian sống của bạn.
いつ誰が花粉症になっても不思議ではありません。
Cho dù ai, vào lúc nào đó mắc chứng pollinosis thì cũng
không phải điều gì đó lạ lùng.
誰も自分には関係がないとは言えないもの、それが[53]です。
Pollinosis chính là thứ mà ai cũng không thể nói rằng nó
không hề liên quan gì đến bản thân mình.
花粉症の人もそうではない人も、春は過ごし方に少し[54]。
Những người mắc pollinosis, hoặc không, tất cả hãy thử
chú ý một chút đến cách sống qua mùa xuân xem sao.
Chất đó do chính cây tạo ra để bảo vệ cho những cơ thể
bất động của chúng, nó giữ vai trò trong việc ngăn chặn
sự gia tăng của vi khuẩn, côn trùng bám trên cây, làm
biến mất đi mùi hôi thối sản sinh từ lá rụng và cây khô
héo khi thối rữa.
さらにその物質には、人間の神経を安定させる効果もあるという。
Hơn nữa, chất đó còn có hiệu quả trong việc làm ổn định
thần kinh của con người.
私たちが森林に入るとリラックスした気分になるのは、このためだ。
Mỗi khi chúng ta vào rừng liền cảm thấy thư giãn chính là
nhờ điều này.
(注) 細菌: 非常に小さくて目に見えない生物
問55:
ある物質の働きについて、この文章からわかることは何か。
Liên quan đến hoạt động của "loại chất đó", từ bài văn
này có thể hiểu ra điều gì?
Có nghĩa là, nếu sự nghỉ ngơi đối với trận đấu mà nói là
điều cần làm nhất ở thời điểm này thì đôi khi có thể nói
rằng nghỉ ngơi chính là sự luyện tập để giành chiến
thắng.
休養はサボることではなく、時として練習なのです。
Nghỉ ngơi không phải là trốn tránh, đôi lúc nó cũng là
một kiểu tập luyện.
(辻秀一『スラムダンク 勝利学』による)
問56:
筆者は、試合で実力を出すために何が大事だと述べているか。
Tác giả cho rằng điều gì là quan trọng để phát huy được
thực lực trong trận đấu?
(3) Một doanh nghiệp lớn Hamburger đang thực hiện một
chương trình từ ngày 16 đến ngày 30 trong tháng, rằng
những ai cho rằng sản phẩm mới của họ không ngon thì
doanh nghiệp sẽ hoàn tiền toàn bộ.
Trên những trang mua sắm online, chế độ đảm bảo cam kết
hoàn tiền cho khách hàng nếu cảm thấy không hài lòng với
sản phẩm đã không còn xa lạ, nhưng trong ngành dịch vụ ăn
uống như hamburger thì đây là một phép thử cực kì hiếm
hoi.
味への自信を示すことが目的で、全国で一斉に行われる。
Với mục đích tự tin khẳng định hương vị sản phẩm, chương
trình này được diễn ra đồng loạt trên toàn quốc.
返金は当日限りで、期間中1人1回のみ、それから商品を半分以上食べていないことが条件だ。
Điều kiện là chỉ hoàn tiền ngay trong ngày hôm đó, mỗi
người chỉ được 1 lần trong suốt thời hạn diễn ra, và
không ăn hết quá nửa sản phẩm.
(注) キャンペーン: ここでは、販売方法
問57:
大手ハンバーガー店が今月16日から実施するのは次のどれか。
Doanh nghiệp lớn Hamburger tổ chức chương trình nào từ
ngày 16 tháng này?
新商品がまずければいつでも全額返金する。
新商品がまずければいつでも全額返金する。
Nếu sản
phẩm mới của họ dở thì sẽ hoàn tiền lại bất cứ
lúc nào.
どの商品でもまずければ条件つきで全額返金する。
どの商品でもまずければ条件つきで全額返金する。
Nêu bất kì
sản phẩm nào của họ dở thì sẽ hoàn lại toàn bộ
tiền theo như điều kiện đã đưa ra.
新商品の味が気に入らなければ条件つきで全額返金する。
どの商品でもまずければ条件つきで全額返金する。
Nêu bất kì
sản phẩm nào của họ dở thì sẽ hoàn lại toàn bộ
tiền theo như điều kiện đã đưa ra.
どの商品でも味が気に入らなければ1回だけ全額返金する。
どの商品でもまずければ条件つきで全額返金する。
Nêu bất kì
sản phẩm nào của họ dở thì sẽ hoàn lại toàn bộ
tiền theo như điều kiện đã đưa ra.
Những khách hàng muốn mua sản phẩm của chúng tôi vui lòng
điền mã số sản phẩm vào tấm thẻ mà chúng tôi đã phát cho
quý khách ở quầy lễ tân rồi đưa lại cho nhân viên bán
hàng.
販売スタッフがお届け先やご希望日をお伺いし、その後、お会計となります。
Nhân viên bán hàng sẽ hỏi địa chỉ gởi đến và ngày mà quý
khách muốn nhận hàng sau đó tiến hành thanh toán.
なお、その際に会員証を提示(注2)されますと5%割引とさせていただきます。
Ngoài ra, nếu lúc đó quý khách trình thẻ hội viên thì sẽ
được giảm giá 5%.
何かご不明な点がございましたら、お気軽に販売スタッフにお声をおかけてください。
Nếu có điểm gì chưa rõ ràng, đừng ngại ngần mà hãy nói
với nhân viên của chúng tôi.
(注1) 購入: 買うこと
(注2) 提示する: 見せる
問58:
商品を買いたい場合はどうすればいいか。
Trường hợp muốn mua sản phẩm thì nên làm như thế
nào?
来場者カードに商品番号と届け先および希望日を記入して販売スタッフに渡した後
Viết lên tấm thẻ giành cho người đến hội
trường gồm mã sản phẩm, nơi gởi đến, ngày
muốn chuyển hàng rồi đưa cho nhân viên bán
hàng, sau đó thanh toán.
Viết lên
tấm thẻ giành cho người đến hội trường gồm mã sản
phẩm, nơi gởi đến, ngày muốn nhận hàng rồi đưa
cho nhân viên bán hàng, sau đó sản phẩm đến nhà
mới thanh toán.
Viết lên
tấm thẻ giành cho người đến hội trường gồm mã sản
phẩm, nơi gởi đến, ngày muốn nhận hàng rồi đưa
cho nhân viên bán hàng, sau đó sản phẩm đến nhà
mới thanh toán.
Viết lên
tấm thẻ giành cho người đến hội trường gồm mã sản
phẩm, nơi gởi đến, ngày muốn nhận hàng rồi đưa
cho nhân viên bán hàng, sau đó sản phẩm đến nhà
mới thanh toán.
Những lúc chỉ có một mình, từ khi mở mắt vào sáng sớm cho
đến khi đi ngủ, bản thân mình phải luôn tự phán đoán,
quyết định xem "Mình nên làm cái gì nhỉ."
つまり、それを「自由()」というのだが、実力()のない者()には自由()は重()すぎる。
Nói cách khác thì đó chính là "sự tự do", nhưng đối với
những người không có thực lực thì sự tự do đó quá nặng
nề.
一日中()、選択()を決断()をし、その結果()を自分()一人()でひき受()けねばならない。
Trong suốt một ngày, phải tự quyết định trong những lựa
chọn, và tự mình chấp nhận kết quả đó.
(野田()知佑() 『旅()へ一新()・放浪()記()1』による)
問59:
筆者()によると、なぜ会社()勤()めが楽()だったのか。
Theo tác giả, tại sao đời sống làm việc ở công ty rất
thoải mái?
実力()があれば、自由()にできる部分()もあるから
実力()があれば、自由()にできる部分()もあるから
Bởi vì có
những phần mà có thể tự do quyết định nếu như có
thực lực.
周囲()の協力()が得()られれば、時間()を自由()に使()えるから
周囲()の協力()が得()られれば、時間()を自由()に使()えるから
Bởi vì nếu
nếu có thể nhận được sự hợp tác từ mọi người xung
quanh, có thể tự do sử dụng thời gian.
自分()の能力()に適()した仕事()が与()えられ無理()がないから
周囲()の協力()が得()られれば、時間()を自由()に使()えるから
Bởi vì nếu
nếu có thể nhận được sự hợp tác từ mọi người xung
quanh, có thể tự do sử dụng thời gian.
自分()一人()で決()めることも責任()を取()ることもしなくてすむから。
周囲()の協力()が得()られれば、時間()を自由()に使()えるから
Bởi vì nếu
nếu có thể nhận được sự hợp tác từ mọi người xung
quanh, có thể tự do sử dụng thời gian.
Những người trưởng thành nói rằng trong bất cứ việc gì họ
cũng bị thúc dục rằng "Nhanh lên, nhanh lên nào", họ luôn
bị sự bận rộn đem bám cứ như đang trong cuộc chiến với
thời gian vậy.
Thời gian thì chắc chắn lúc nào cũng trôi qua với tốc độ
như nhau, là tại vì chúng ta cứ phải chạy đua với cảm
giác như khoảng cách thời gian đang bị rút ngắn đi.
それをエンデ(注()3)は『モモ』という作品()の中()で「時間()どろぼう」と呼()びました。
Trong tác phẩm "Momo" của tác giả Ende, điều đó được gọi
là "Kẻ đánh cắp thời gian"
Một trong số những nguyên nhân, thế giới ngày càng hiện
đại, về mặt năng suất, họ cho rằng hoàn thành công việc
sớm hơn thì sẽ được đánh giá xuất sắc hơn.
Chỉ mỗi việc chậm rãi đi bộ trên phố thôi, cảm nhận được
hoa anh đào đang nở rộ ven đường, cũng làm cho ta có cảm
giác được tận hưởng buổi hoàng hôn tuyệt đẹp.
Điểm thú vị của viết văn nằm ở việc chúng bằng cách nào
đó giải quyết mọi vấn đề, viết xong một cái gì đó tạm
thời, trong khi vẫn còn đang cảm thấy áp lực.
テレビゲームが楽()しいのと同()じ理屈()(注()2)である。
Về lý thuyết nó cũng giống như thú vui khi chơi trò chơi
trên truyền hình vậy.
Điểm thú vị ở chỗ chúng ta phải vừa né tránh được những
chướng ngại vật không thể dễ dàng đối phó, lại vừa đối
mặt với những vấn đề tiếp theo, làm thế nào để giải quyết
được chúng.
むずかしいからこそ、うまくやったときに楽()しいのだ。
Chính những điều khó khăn ấy, khi giải quyết được chúng
thật sự rất vui.
Chắc hẳn có rất nhiều người đã từng quyên góp chút tiền
tiêu vặt ít ỏi của mình cho những người mất nhà cửa trong
trận động đất, hay là những người gặp khó khăn vì không
đủ thức ăn do biến đổi khí hậu.
その寄付()に対()する考()え方()に、今()、新()しい動()きが起()こっている。
Trong những cách suy nghĩ về việc quyên góp đó, hiện nay
có một phong trào mới đang diễn ra.
Tại một công ty nọ đang đưa vào áp dụng một hệ thống "Ăn
suất ăn đặc biệt với hàm lượng calo thấp tại nhà ăn nhân
viên" và một phần trong số tiền của bữa ăn đó sẽ được
trích ra làm tiền quyên góp để chi viện cho đời sống ăn
uống của trẻ em ở các nước đang phát triển.
Việc này không chỉ giúp tăng cường quản lý sức khỏe cho
nhân viên công ty mà còn có thể giúp được người khác, nó
vừa giúp duy trì sức khỏe cho nhân viên, lại vừa cống
hiến cho xã hội, có thể nói đối với công ty và với cả xã
hội mà nói là một mũi tên trúng hai đích.
また、「寄付()つき」の商品()を販売()する企業()も増()えている。
Ngoài ra, ngày càng nhiều doanh nghiệp cho bán ra những
sản phẩm theo hình thức "quyên góp".
Khi bạn mua một sản phẩm đã được định trước, một phần
trong tổng doanh thu của sản phẩm đó sẽ được mang đi
quyên góp, vì thế nên dù giá của nó đó cao hơn các sản
phẩm khác, nhưng nó lại nhận được hoan nghênh từ người
tiêu dùng bởi sự đơn giản, rằng nếu mua sản phẩm đó, đồng
thời cũng đã có thể quyên góp, và cách này cũng nâng cao
được doanh thu.
Việc quyên góp trước đến nay phần lớn là phải đi đến tận
nơi gây quỹ, hay là chuyển tiền qua ngân hàng, không ít
người tuy vẫn rất quan tâm muốn cống hiến cho xã hội
nhưng lại ngại thực hiện hành động thực tế phiền toái đó.
Điều tôi chú ý đến ở đây là hình thức quyên góp mới
trước, so sánh với hình thức từ trước đến nay thì thấy nó
có thể quyên góp đơn giản hơn và cũng dễ cống hiến cho xã
hội hơn.
Theo cách này, việc quyên góp sẽ bắt đầu được suy nghĩ
xem xét lại rằng nó không chỉ mang mục đích quyên góp mà
còn là hoạt động giúp ghi điểm cho phía nhà quyên góp.
(注())途上国(): 経済()成長()の途中()にある国()
問66:
社員()食堂()で低()カロリーの定食()を食()べることがどんな良()い結果()につながるのか。
"Ăn suất ăn đặc biệt với hàm lượng calo thấp tại nhà ăn
nhân viên" - điều này mang lại kết quả tốt gì?
社員()の健康()が守()られ、社会()の役()に立()つことにもなる。
社員()の健康()が守()られ、社会()の役()に立()つことにもなる。
Là việc
vừa bảo vệ được sức khỏe cho nhân viên vừa có ích
cho xã hội
社員()に定食()代()の一部()が返金()され、寄付()をする余裕()ができる。
社員()に定食()代()の一部()が返金()され、寄付()をする余裕()ができる。
Nhân viên
được trả lại một phần trong tiền ăn, cho nên có
tiền dư để quyên góp
会社()で寄付()が日常()のことになり、食生活()に対()する意識()も高()まる。
社員()に定食()代()の一部()が返金()され、寄付()をする余裕()ができる。
Nhân viên
được trả lại một phần trong tiền ăn, cho nên có
tiền dư để quyên góp
会社()は社会()の役()に立()つことができ、食堂()の経費()の節約()にもなる。
社員()に定食()代()の一部()が返金()され、寄付()をする余裕()ができる。
Nhân viên
được trả lại một phần trong tiền ăn, cho nên có
tiền dư để quyên góp
問67:
この文章()では、これまでの寄付()にはどのような問題()があったと述()べているか。
Theo như bài văn, việc quyên góp từ trước đến nay gặp
phải vấn đề gì?
寄付()をする方法()があまり知()られていない。
寄付()をする方法()があまり知()られていない。
Mọi người
không biết nhiều đến hình thức quyên góp
寄付()をすることが社会的()に評価()されにくい。
寄付()をすることが社会的()に評価()されにくい。
Về mặt xã
hội thì việc quyên góp rất khó để đánh giá
寄付()をするのに手間()がかかるシステムである。
寄付()をすることが社会的()に評価()されにくい。
Về mặt xã
hội thì việc quyên góp rất khó để đánh giá
寄付()をするためには経済的()に余裕()がなければならない。
寄付()をすることが社会的()に評価()されにくい。
Về mặt xã
hội thì việc quyên góp rất khó để đánh giá
問68:
この文章()における新()しい寄付()とはどういうものか。
Theo như bài văn, hình thức quyên góp mới là như thế
nào?
企業()が社員()や消費者()の意思()にかかわりなく積極的()に行()うもの
企業()が社員()や消費者()の意思()にかかわりなく積極的()に行()うもの
Do doanh
nghiệp tổ chức một cách tích cực và không liên
kết với nhân viên hay người tiêu dùng.
企業()が慈善()事業()のためではなく利益()を上()げるために行()うもの
企業()が慈善()事業()のためではなく利益()を上()げるために行()うもの
Do doanh
nghiệp tổ chức với không chỉ để làm từ thiện mà
còn với mục đích sinh lời.
社員()や消費者()が手軽()に寄付()ができて企業()側()にも利点()があるもの
企業()が慈善()事業()のためではなく利益()を上()げるために行()うもの
Do doanh
nghiệp tổ chức với không chỉ để làm từ thiện mà
còn với mục đích sinh lời.
社員()や消費者()が気()がつかないうちに社会()貢献()に参加()できるもの
企業()が慈善()事業()のためではなく利益()を上()げるために行()うもの
Do doanh
nghiệp tổ chức với không chỉ để làm từ thiện mà
còn với mục đích sinh lời.
問題 12
次のAとBの文章を読んで、後ろの問いに対する答えを最もよいものを一つ 選びなさい。
A
社会()人()になったばかりの今()、皆()さんは仕事()の厳()しさや学生()時代()にはなかったような人間()関係()の複雑()さに驚()いているのではないでしょうか。こんなはずではなかったと、抱()いていた理想()が崩()れそうになることがあるかもしれません。特()に、自分()とは異()なる価値観()を持()った上司()や先輩()から無理()な仕事()を頼()まれたときなど、強()くそう感()じることでしょう。時()には先輩()の言葉()につい反発()(注()1)したくなることもあるでしょう。しかし、そんなときにはまず相手()の考()え方()を受()け入()れてみてください。信頼関係()を築()くにはある程度()の時間()が必要()であり、その後()で自分()の考()えを述()べればよいのです。それまでは自分()を抑()えることも大切()で、それが社会()人()としての訓練()でもあります。
B
人間()にとって心身()ともに健康()であることが理想的()だが、新()しく社会()に出()た若者()たちは、ときにはうまくいかないことに出会()い、自信()を失()うこともあるあるだろう。経験()から言()うと、同僚()や先輩()の温()かい言葉()が耳()に入()らなくなってしまうのは、そういう、自分()に自信()がなくなったときであることが多()い。その結果()、今()まで築()いてきた人間()関係()まで壊()してしまうことさえある。自分()の周()りの人()たちを大切()にして、助言()(注()2)を生()かしていく気持()ちを持()つためには、まず自分()のこれまでの努力()を肯定()的()にとらえてみよう。結果()が完璧()ではなくても、「よくやった」と自分()自身()に言()えると、他()の人()の言葉()も素直()に聞()くことができるようになる。
Hiện giờ, khi vừa trở thành người của xã hội, chắc hẳn
các bạn đều đang rất kinh ngạc với sự nghiêm khắc trong
công việc và sự phức tạp của các mối quan hệ mà trong
khoảng thời gian sinh viên chưa từng thấy qua.
こんなはずではなかったと、抱()いていた理想()が崩()れそうになることがあるかもしれません。
Nếu không phải là như vậy, những lý tưởng ôm ấp bấy lâu
nay có thể sẽ sụp đổ.
Đối với con người, tình trạng lý tưởng nhất đó là khỏe
mạnh về cả thể chất lẫn tinh thần, tuy nhiên có những
người trẻ vừa mới bước ra một xã hội mới đều sẽ gặp những
trường hợp không được như ý muốn rồi còn đánh mất đi sự
tự tin.
Nếu nói về kinh nghiệm của tôi, có nhiều trường hợp tôi
đã đánh mất đi sự tự tin của bản thân khi không nhận được
những lời nói nồng nhiệt của cấp trên và đồng nghiệp.
その結果()、今()まで築()いてきた人間()関係()まで壊()してしまうことさえある。
Và kết quả của việc đó là nó thậm chí có thể phá vỡ mối
quan hệ đã xây dựng từ trước đến nay.
Để tôn trọng những người xung quanh ta, để có được cảm
giác phát huy những lời khuyên thì đầu tiên hãy nắm bắt
một cách tích cực những nỗ lực của bản thân từ trước đến
nay.
Cho dù kết quả có không hoàn mỹ thì khi bạn có thể nói
với chính bản thân mình rằng "Mình đã làm thật tốt rồi"
tức là bạn đã có thể thản nhiên đón nhận lời nói của
những người khác.
(注()1) 反発()する: 言()い返()す
(注()2) 助言(): アドバイス
問69:
AとB に共通()して述()べられていることは何()か。
Điểm chung mà A và B cùng nêu ra là gì?
職場()での人間()関係()を大事()にするにはどうすればいいか。
職場()での人間()関係()を大事()にするにはどうすればいいか。
Làm thế
nào để coi trọng mối quan hệ ở nơi làm
việc.
職場()で自分()の努力()を認()めてもらうにはどうすればいいか。
職場()で自分()の努力()を認()めてもらうにはどうすればいいか。
Làm thế
nào để năng lực của bản thân được công nhận ở nơi
làm việc.
社会()人()になって職場()で自信()をなきした時()、どうすればいいか。
職場()で自分()の努力()を認()めてもらうにはどうすればいいか。
Làm thế
nào để năng lực của bản thân được công nhận ở nơi
làm việc.
社会()に出()て周囲()の人()と自分()の考()えが違()った時()、どうすればいいか。
職場()で自分()の努力()を認()めてもらうにはどうすればいいか。
Làm thế
nào để năng lực của bản thân được công nhận ở nơi
làm việc.
問70:
AとBでは新社会()人()にどのようにアドバイスをしているか。
A và B có lời khuyên gì cho những người mới bước chân ra
xa hội?
A cho rằng
điều quan trọng là truyền đạt suy nghĩ của mình
cho những người xung quanh, B cho rằng điều quan
trọng là bản thân mình được mọi người công
nhận.
A cho rằng
điều quan trọng là truyền đạt suy nghĩ của mình
cho những người xung quanh, B cho rằng điều quan
trọng là bản thân mình được mọi người công
nhận.
A cho rằng
điều quan trọng là truyền đạt suy nghĩ của mình
cho những người xung quanh, B cho rằng điều quan
trọng là bản thân mình được mọi người công
nhận.
Vấn đề mà tôi giải mãi không ra, đã có người giải ra
trước và nói với tôi điều đó, như vậy tôi sẽ hối hận và
nghĩ rằng mình có nhiều kinh nghiệm hơn, có nhiều kiến
thức hơn, "Lẽ ra mình cũng đã làm được".
Máy tính lưu trữ một lượng thông tin khổng lồ mà không ai
có thể nhớ hết được, cũng không có chuyện bắt gặp những
thông tin đó từ đầu, chúng ta có thể tra cứu ra những
thông tin đó dựa vào động cơ muốn tra cứu.
Tuy nhiên khi con người giải quyết vấn đề nào đó, những
kiến thức lấy ra từ máy tính cùng với những kiến thức có
được từ trước đến nay dù có ở trong đầu họ trong một
khoảng thời gian ngắn nhưng nếu không hình thành kí ức
thì sẽ chẳng có tác dụng gì.
Dù máy tính có cấu tạo bên trong với lượng kiến thức
phong phú đến đâu, nhưng nếu bản thân con người không
được rèn luyện ghi nhớ, liên hệ, tái xuất thì nó cũng chỉ
là một kho tàng thối nát mà thôi.
では、どうしたら、そういう関連()して引()き出()せる記憶()とすることができるか?
Vậy thì làm thế nào để có tạo nên được một bộ nhớ được
liên hệ và trích xuất ra như thế?
Giả sử khi giải một câu hỏi nào đó, bạn sẽ nhận ra rằng
"À, câu hỏi này giống với câu hỏi mà năm ngoái mình đã
giải rồi" và rồi có thể giải quyết nó suôn sẻ.
Tuy nhiên nếu như bạn không giải quyết thật sự kĩ càng
câu hỏi của năm ngoái thì bộ não sẽ không hình thành sự
liên kết nào vì nó nghĩ không hề có mối liên quan gì.
うろ覚()え(注()4)ではどこかに穴()ができて、あとで活用()することができない。
Bởi vì nhớ mang máng cho nên hẳn sẽ có lỗ hổng ở đâu đó
và sẽ không thể tận dụng được kí ức đó cho lần sau.
Tiếp theo, khi đọc được hay nghe được điều gì đó, bạn sẽ
có thể liên tưởng đến những điều liên quan từ trong những
hiểu biết và trải nghiệm của bản thân.
Để phát huy trí nhớ trong việc giải quyết vấn đề về sáng
kiến hay sự sáng tạo, chúng ta có nên bắt đầu bằng "Đã
hiểu rồi", "Nếu như thế thì.." trong khi ghi nhớ từng thứ
một hay không?
Lee, một du học sinh, mong muốn làm việc tại một doanh
nghiệp liên quan đến lĩnh vực máy tính. Lê muốn đặt câu hỏi cho
người phụ trách bộ phận tuyển dụng của doanh nghiệp tại buổi
hội thảo. Vậy vào hôm đó Lee nên làm những gì?