Cái máy in có vấn đề, tôi liền gọi cho công ty sản xuất, sau một hồi phải trả lời các câu hỏi của người phụ trách bên kia, cuối cùng người ta nói với tôi rằng không thể giải quyết được.
させた
させた
させられる
させられる
させる
させられる
させられた
させられる
問36:
面倒だが、やはりこの仕事は断れない。引き受ける( )。
Tuy có phiền phức, nhưng rõ ràng không thể từ chối công việc này. Tôi không có lựa chọn nào khác ngoài đảm nhận.
Cho đến trước khi đi du học, tôi đã nghĩ rằng thế giới mà bản thân mình nhìn thấy là tất cả rồi. Tôi đã không nhận ra ra rằng thực ra đó chỉ là một phần nhỏ của thế giới mà thôi.
でないことにしか
でないことにしか
でしかないことに
でしかないことに
にないことでしか
でしかないことに
にしかないことで
でしかないことに
問43:
(会社で)A「あれ?あそこにるの、山田さんかな。」 B「山田さんは出張中だよ。今ここに( )。」
(Ở công ty) A"Ủa, người hồi nãy đứng đây là anh Yamada mà nhỉ" B"Anh Yamada đang đi công tác mà, không thể nào có chuyện đứng ở đây được."
いないわけじゃないよ
いないわけじゃないよ
いるわけないじゃない
いるわけないじゃない
いたわけじゃないよ
いるわけないじゃない
いなかったわけじゃない
いるわけないじゃない
問44:
A「このタレント、最近よくテレビで見るね。」 B「ほんと。この人を見ない日はない( )よね。」
A"Cái hàng này gần đây thấy hay xuất hiện trên tivi nhỉ" B"Thật, có thể nói rằng không có ngày nào là không thấy cái người này."
と言ってもいいぐらいだ
と言ってもいいぐらいだ
と言ったらいいだけだ
と言ったらいいだけだ
と言ってもいいからだ
と言ったらいいだけだ
と言ったらいいことだ
と言ったらいいだけだ
問題 8
次の文の ★ に入る最もよいものを、1・2・3・4から一つえらびなさい。
問45:
不調だった山中選手がついにゴールを決めた。彼に ___ ___ ★ ___ 相当あったはずだ。
Dù thể trạng không tốt nhưng cuối cùng cầu thủ Yamanaka đã ghi bàn. Chắc hẳn với anh ta áp lực
Tanaka nói rằng "Món ăn ở vùng này được rất nhiều người biết đến, cái vị chua của nó ngon lắm. Đáng tiếc là gần đây nhiều người trẻ lại không giỏi ăn chua."
Món quà mà tôi không thể nào quên được đó là chiếc xe đạp mà bố mẹ mua cho tôi hồi còn tiểu học, giữa cuộc sống khó khăn như thế, bố mẹ tôi đã nghĩ như thế nào mà lại mua cho tôi chiếc xe đó, chỉ nghĩ như vậy thôi cũng rơi nước mắt rồi.
それだけで
それだけで
どんな思いで
どんな思いで
買ってくれたのかと
どんな思いで
思うと
どんな思いで
問48:
最近、子供がピアノを習いたいと言いだした。私は、子供が ___ ___ ★ ___ と思っている。
Dạo gần đây con tôi nói rằng nó muốn học đàn piano. Tôi thì muốn để cho nó làm những điều mà nó thích.
したい
したい
やりたい
やりたい
やらせて
やりたい
と思うことは
やりたい
問49:
国民の、政治 ___ ___ ★ ___ 政治家は指導力を発揮できるのだ。
Có được sự tin tưởng của nhân dân vào nền chính trị, bước đầu nhà chính trị gia đã có thể phát huy năng lực lãnh đạo của mình.
Ngoài "Noritetsu", còn có "Toritetsu" để chỉ những người thích chụp ảnh đường sắt, và những người vẽ xe cộ, đường sắt thì gọi là "Kakitetsu", người thích mô hình đường sắt thì gọi là "Mokeitetsu".
ある40代の「乗り鉄」の女性は鉄道の魅力を[52]語る。
Một người phụ nữ 40 tuổi là "Noritetsu" nói như thế này về sức hút của đường sắt.
"Đi đường sắt có thể nhìn ra phong cảnh cửa sổ bên ngoài làm cho ta có cảm giác cứ như là một chuyến đi vậy, nó khác với oto, chúng ta chỉ cần ngồi và đi đến điểm cần đến mà thôi."
「模型鉄」である30代の男性は、模型の魅力について「車両の形を見ているだけでうっとり。
Người đàn ông 30 tuổi, là "Mokeitetsu" giải thích về sức hút của mô hình rằng "Nhìn hình dạng của các phương tiện thôi cũng mê mẩn rồi.
本物は買えないけど模型なら買えるし」と説明する。
Vật thật thì không thể mua được nhưng mô hình thì có thể."
また、最近急増している女性ファンには「ママ鉄」も多い。
Ngoài ra, trong số lượng fan nữ tăng nhanh gần đây, "Mamatetsu" cũng chiếm số lượng lớn.
電車を見たがる子どもを連れて電車を見に行くうち、自分も鉄道ファンになってしまったという人たちだ。
Đó là những bà mẹ dẫn con đi xem tàu điện bởi vì bọn trẻ muốn xem, và vô tình bản thân mình cũng trở thành fan của đường sắt.
Đặc trưng của những người phụ nữ này khác với mọi "Tetsu" khác, họ không ở nhà mà cùng con đến những nơi có thể nhìn thấy tàu điện như công viên, nhà hàng, những nơi có thể thong thả từ từ ngắm đoàn tàu.
鉄道ファンにはいろいろなタイプがあり、楽しみ方も[54]。
Fan của đường sắt có rất nhiều loại, và niềm vui của nó cũng rất đa dạng.
Thay vào đó, nếu gọi đó là "Vấn đề nhân loại", con người sẽ coi đó là vấn đề của chính mình, vậy thì có thể thay đổi được môi trường trong tương lai chứ?
(注) 森林破壊: 森林を壊されて少なくなったりなくなったりすること
問55:
筆者は、なぜ環境問題を「人間問題」と呼んだほうがよいと考えているか。
Tại sao tác giả lại nghĩ rằng nên gọi vấn đề môi trường là "vấn đề nhân loại"?
環境は人間にしか変えられないから
環境は人間にしか変えられないから
Vì chỉ có con người mới có thể thay đổi được môi trường
Và sau đây, tại công ty chúng tôi, khi mua thêm mực cho máy in, quý khách hàng sẽ được giảm giá 5% so với giá niêm yết, và với những khách hàng đặt mua trong tháng 7 tháng 8, chúng tôi sẽ giao hàng đến cho quý khách với giáchiết khấu đặc biệt hơn nữa.
この機会にご利用いただければ幸いです。
Chúng tôi rất hy vọng quý khách sẽ tận dụng cơ hội này.
詳しくはホームページをご覧ください。
Hãy tham khảo chi tiết tại trang web.
http://www.jimick.jp.com
http://www.jimmick,jp,com
今後とも「ジミック」の製品をご愛用くださいますようお願い申し上げます。
Kính mong từ nay về sau, quý khách sẽ yêu quý sử dụng sản phẩm của "Jimick".
(注) 購入する: 買う
問56:
この会社の割引サービスについて正しいものはどれか。
Điều nào đúng với chương trình giảm giá của công ty?
「ジミック」のプリンターを使っている人は、7、8月中だけインクを5%引きで買うことできる。
「ジミック」のプリンターを使っている人は、7、8月中だけインクを5%引きで買うことできる。
Những ai sử dụng máy in [Jimic] có thể mua mực in với chiết khấu 5% chỉ trong tháng 7 và tháng 8
Tóm lại, có phải một khi chúng ta có muốn đọc thì dù trong bất kì sự việc nào thì cũng có thể đọc hiểu được rằng "Đây là điều có ý nghĩa với mình" hay không?
学ぼうとする姿勢があれば何からでも価値あることが学びとれるのだとつくづく私は思うのです。
Tôi thật sự nghĩ rằng nếu bạn ở trong trạng thái muốn học hỏi thì bạn đều có thể học được những điều có giá trị từ trong bất cứ điều gì.
(5) Tôi thường nghĩ rằng, cho dù mình có phác họa cách đơn giản những điều ta bắt được qua thị giác thì nó cũng không thể nào trở thành một bức tranh được.
(1) Có câu "Người tiêu dùng Nhật Bản có con mắt tinh tường nhất trên thế giới"- câu văn này bao gồm 2 ý nghĩa.
第1は機能や味などへの要求水準が高いこと。
Thứ nhất, nó có nghĩa là họ có yêu cầu cũng như tiêu chuẩn rất cao về chức năng và mùi vị sản phẩm.
第2には、わずかな傷も許さないなど見た目へのこだわりだ。
Thứ hai, họ để ý kĩ càng đến hình thức bề ngoài, họ không chấp nhận dù chỉ một vết xước nhỏ.
消費者は後者のこだわりを捨てつつある。
Nhưng người tiêu dùng đang dần dần loại bỏ đi điều thứ hai.
それでは消費者は様々「傷物」に目を向け、我慢して買っているのか。
Vậy thì họ có nhắm mắt cho qua những loại "sản phẩm lỗi" và mua nó về hay không?
必ずもそうではない。
Không hẳn lúc nào cũng nhất quyết như vậy đâu.
衣料品や家具などでは中古品市場や消費者同士の交換が盛んだ。
Việc trao đổi buôn bán giữa những người tiêu dùng với khu chợ đồ cũ với các loại sản phẩm như áo quần và dụng cụ gia đình đang rất phổ biến.
再利用でごみが減り、環境もいい。
Thông qua việc tái sử dụng giúp làm giảm lượng rác thải, rất có ích cho môi trường.
商品の傷も前の使用者のぬくもり(注2)とプラスにとらえる感性(注3)が若い人を中心に広がっている。
Những cảm nhận về những vết xước trên những đồ dùng cũ mang điểm tích cực rằng nó mang sự ấm áp của người dùng trước đó đang được lan rộng chủ yếu trong giới trẻ.
規格(注4)外の農産物も似ている。
Những sản phẩm nông nghiệp không đạt tiêu chuẩn cũng tương tự như vậy.
Chúng ta liệu có tìm thấy được những giá trị tích cực nào trong việc cân bằng về mặt sinh thái cũng như tiết kiệm chi phí khi mua những mặt hàng "rác" với giá rẻ?
不ぞろいな野菜は、むしろ手作り品を思わせる長所。
Những loại rau củ hỗn hợp đó lại có một ưu điểm rằng nó gợi nhớ đến những mặt hàng thủ công.
消費者の新たな価値観に、企業がようやく追いついてきた。
Và cuối cùng thì các doanh nghiệp cuối cùng cũng bắt kịp những quan niệm mới đó của người tiêu dùng.
市場が広がれば、粗悪品(注5)や不良品が出回る可能性も高まる。
Thị trường càng mở rộng thì khả năng những loại hàng hóa kém chất lượng, hàng không đạt chuẩn xuất hiện trên thị trường là rất cao.
なぜ安いのか。
Tại sao nó lại rẻ?
本来の価値は損なわれていないか。
Giá trị thật của nó có đang bị tổn hại hay không?
企業の責任は重い。
Trách nhiệm của doanh nghiệp rất nặng nề.
消費者にも「厳しい目」をきちんと持つことが求められる。
Đòi hỏi những người tiêu dùng phải nhất định phải có con mắt tinh tường.
Ví dụ như, vào một ngày mà tôi đến chậm một bước không thể kí kết được hợp đồng, thay vì quay về công ty với nỗi thất vọng tràn trề, tôi tìm thấy và đánh giá những thành quả bản thân đạt được "Mình thậm chí đã nói chuyện với vị giám đốc đó suốt một tiếng đồng hồ".
そうやって一日を締めくくれば(注4)、明日への活力も湧いてきた。
Nếu kết thúc một ngày theo cách như thế, vậy thì có thể bước sang hôm sau với tinh thần tràn đầy sức sống.
Bản thân công việc, tôi cho rằng nó "không hề giống với sở thích hay chơi đùa. Công việc là để kiếm tiền, cho nên có những chuyện không vui là điều đương nhiên."
Nếu lấy ②"điều đó" làm tiêu chuẩn thì tôi có thể nhìn nhận những điều nhỏ nhặt như những điều xảy ra tự nhiên, và khi có chuyện tốt, niềm hạnh phúc sẽ tăng lên gấp bội "Mình vừa có tiền lại vừa tận hưởng được cảm giác sung sướng này".
どうせ人生の一定の時間を仕事に費やすのなら、その時間が楽しいと思えるほうがいいに決まっている。
Đằng nào thì con người đều tiêu hao một lượng thời gian nhất định cho công việc, nên tôi quyết định rằng nếu mình có thể nghĩ rằng đó là là khoảng thời gian vui vẻ thì sẽ tốt hơn.
それに楽しいと思ってすることは、何かとスムーズに運び成果もあがるものだ。
Điều tôi thấy vui đó là mọi chuyện diễn ra suôn sẻ và đạt được kết quả tốt.
こうして好循環が生まれてくる。
Theo cách này thì một chu trình tuần hoàn tốt sẽ được sinh ra.
Khi con người vui sẽ thể hiện trên khuôn mặt cười, tuy nhiên theo kết quả nghiên cứu cho rằng "Nếu bạn nở một khuôn mặt cười trước, cảm xúc vui vẻ cũng sẽ theo đó sôi sục lên.
Dựa vào đó, để có được một công việc viên mãn, việc tìm được công việc thú vị cũng rất quan trọng, nhưng có một một điểm bạn không thể xem thường đó là việc vui vẻ lạc quan với cả những điều nhỏ nhặt.
(3) "Chạy" nhìn sơ qua một cách đơn giản thì đó là một kiểu vận động mà ai cũng có thể làm được, nhưng để ①"học được[kĩ thuật chạy nhanh] thì rất khó".
教えられたように走るフォームを改善することが簡単ではないからだ。
Bởi vì không đơn giản để cải thiện được hình thức chạy theo như những điều đã được dạy.
誰でもできる運動なのに、なぜその改善が難しいのだろう。
Là sự vận động mà ai cũng có thể làm, vậy thì tại sao lại khó cải thiện như thế?
実は、普段慣れている動作に対する神経支配がしっかりとできあがっているからだ。
Thực chất những động tác trở thành thói quen thường ngày đều được chi phối hoàn toàn bởi hệ thần kinh.
Thường thì các huấn luyện viên hướng dẫn cách điều chỉnh hình thức chạy như cách đánh tay, cách đưa đầu gối, hay là cách ngả thân trên về phía trước, và các người chạy cũng được huấn luyện chú ý chỉnh sửa các động tác cơ thể đã được chỉ ra.
しかし、動作の修正には多くの時間と繰り返しが必要であり、またその効果が上がらないことも多い。
Tuy nhiên việc chỉnh sửa các động tác cần nhiều thời gian tập đi tập lại cho nên nhiều khi không thể đạt hiệu quả cao ngay được.
そして、トレーニングの効果が上がらない人は、「運動神経」がよくないということになる。
Vậy nên những người không nâng cao được hiệu quả tập luyện được cho là có "hệ thần kinh vận động" không tốt.
Trong khi áp dụng nhiều phương pháp như thế, tôi hiểu ra rằng việc "hình dung và cảm nhận chuyển động" là cực kỳ hữu hiệu trong việc cải thiện hệ thần kinh vận động.
Tại sao để① "học được [kĩ thuật chạy nhanh] thì rất khó"?
走るフォームは一度固定させると変えられないから
走るフォームは一度固定させると変えられないから
Khi đã cố định một lần hình thức chạy thì không thể thay đổi được
走るフォームを指導する方法があまり改善されていないから
走るフォームを指導する方法があまり改善されていないから
Phương pháp hướng dẫn không làm thay đổi được hình thức chạy.
走るための神経の仕組みはすでにできていて変えにくいから
走るフォームを指導する方法があまり改善されていないから
Phương pháp hướng dẫn không làm thay đổi được hình thức chạy.
走るための神経の仕組みは他の動作とは違う特殊なものだから
走るフォームを指導する方法があまり改善されていないから
Phương pháp hướng dẫn không làm thay đổi được hình thức chạy.
問67:
②この場合とはどんな場合か。
②"Trường hợp đó" là trường hợp nào?
練習に十分な時間が取れない場合
練習に十分な時間が取れない場合
Trường hợp không luyện tập đủ thời gian
練習の効果がうまく現れない場合
練習の効果がうまく現れない場合
Trường hợp không thể hiện tốt được hiệu quả luyện tập
走り方の改善に集中できない場合
練習の効果がうまく現れない場合
Trường hợp không thể hiện tốt được hiệu quả luyện tập
コーチの指導が理解できない場合
練習の効果がうまく現れない場合
Trường hợp không thể hiện tốt được hiệu quả luyện tập
問68:
筆者によると、「速く走る技術」を身につけるにはどうすればよいか。
Theo tác giả, để có thể học được [kĩ thuật chạy nhanh] thì nên làm như thế nào?
速く走る動きを頭に描いてその感覚を体で感じるようにする。
速く走る動きを頭に描いてその感覚を体で感じるようにする。
Nên vẽ ra trong đầu chuyển động chạy nhanh như thế nào rồi cảm nhận bằng cả cơ thể.
神経の仕組みに直接刺激を与えるためにいろいろな走り方を試す。
神経の仕組みに直接刺激を与えるためにいろいろな走り方を試す。
Thử nghiệm nhiều cách chạy để có thể gây kích thích trực tiếp lên cơ cấu thần kinh.
頭で考えるよりも、何度も練習を重ねて体で覚えるようにする。
神経の仕組みに直接刺激を与えるためにいろいろな走り方を試す。
Thử nghiệm nhiều cách chạy để có thể gây kích thích trực tiếp lên cơ cấu thần kinh.
コーチの指導を受けながら走り方の修正に全神経を集中させて走る。
神経の仕組みに直接刺激を与えるためにいろいろな走り方を試す。
Thử nghiệm nhiều cách chạy để có thể gây kích thích trực tiếp lên cơ cấu thần kinh.
問題 12
次のAとBの文章を読んで、後ろの問いに対する答えを最もよいものを一つ 選びなさい。
A 今日、多くの国々で、地球環境に配慮した(注)車が求められている。そのような中でガソリンではなく電気で走る自動車が登場したが、まだ値段も高く長距離を走ることも難しい。また、充電する場所も限られるために、電気自動車に乗る人はそれほど多くない。 しかし、近い将来、それらの問題も技術の進歩によって解決され、やがてはより身近で一般的な乗り物になっていることが考えられる。また、電気自動車は構造が複雑ではないため、一人用または二人用の少型のものならば、個人で製造できる可能性もあるそうだ。数十年後には一人一台電気自動車を持ち、全国どこへでも行ける時代が訪れるかもしれない。 B 今や自動車は私たちの生活になくてはならないものになっているが、環境への意識が高まるにつれ、車に対する人々の考え方が変化してきている。その結果、電気自動車が、走行時に二酸化炭素を出さず、騒音も少ないことから、環境に優しい車として注目を集め、徐々に利用者も増えている。 また、カーシェアリングといって、一台の車を複数の人で使用するというシステムも整ってきている。このような傾向が続けば、個人で車を持つ必要は薄れてくるだろう。十年後、二十年後はガソリン車が姿を消し、電気をエネルギーとする車を数人で一台利用している、そんな時代が来るかもしれない。
A
A
今日、多くの国々で、地球環境に配慮した(注)車が求められている。
Ngày nay tại nhiều nước trên thế giới, người ta yêu cầu về một loại xe oto thân thiện với môi trường địa cầu.
Trong số đó, thay vì chạy bằng xăng, người ta đã tung ra thị trường một loại xe chạy bằng điện năng, tuy nhiên giá thành của nó rất cao và cũng không thể chạy với quãng đường dài.
また、充電する場所も限られるために、電気自動車に乗る人はそれほど多くない。
Hơn nữa địa điểm sạc pin vẫn còn bị giới hạn cho nên không có nhiều người lựa chọn sử dụng xe điện.
Tuy nhiên người ta cho rằng trong tương lai gần điều này sẽ được giải quyết nhờ những tiến bộ về kĩ thuật và chẳng mấy chốc xe điện sẽ trở thành phương tiện di chuyển phổ biến thân thuộc với con người.
Vì cấu tạo của xe điện cũng chẳng mấy phức tạp, mỗi cá nhân đều có khả năng tự chế tạo cho mình chiếc xe điện với kích cỡ nhỏ cho 1 người hay 2 người sử dụng.
数十年後には一人一台電気自動車を持ち、全国どこへでも行ける時代が訪れるかもしれない。
Có thể trong vài chục năm tới sẽ là thời đại mà mỗi người đều sở hữu một chiếc xe điện và đi khắp mọi nơi trong nước.
Ngày nay xe oto trở thành một thứ không thể thiếu trong đời sống của chúng ta, nhưng cùng với sự nâng cao trong nhận thức về vấn đề môi trường, suy nghĩ của con người về xe oto cũng đang thay đổi.
Và kết quả là ngày càng có nhiều người lựa chọn sử dụng xe điện, một loại xe khi vận hành không thải ra khí CO2, không gây ra tiếng ồn, thế nên nhận được rất nhiều sự chú ý bởi tính thân thiện với môi trường.
また、カーシェアリングといって、一台の車を複数の人で使用するというシステムも整ってきている。
Ngoài ra, nói đến dịch vụ cho thuê xe, người ta chuẩn bị cả một hệ thống mà một chiếc xe có thể được sử dụng bởi rất nhiều người.
このような傾向が続けば、個人で車を持つ必要は薄れてくるだろう。
Nếu cứ tiếp tục khuynh hướng như thế, có lẽ việc mỗi người sở hữu chiếc xe cho riêng mình là điều không cần thiết nữa.
Mười năm sau, hay hai mươi năm sau, có lẽ đó sẽ là thời đại mà thấy bóng dáng của chiếc xe chạy bằng xăng biến mất hoàn toàn, thay vào đó là những chiếc xe điện được nhiều người cùng sử dụng.
(注) ~に配慮する: ~を大切に思っていろいろ考慮する。
問69:
AとBのどちらの文章にも触れられている点は何か。
Điều cùng được nói đến trong bài viết của A và B là gì?
電気自動車所有状況の予測
電気自動車所有状況の予測
Dự đoán về tình trạng sở hữu những chiếc xe điện
人々の電気自動車に対する関心の高さ
人々の電気自動車に対する関心の高さ
Sự quan tâm lớn của mọi người đối với xe điện
今後開発される電気自動車の新機能
人々の電気自動車に対する関心の高さ
Sự quan tâm lớn của mọi người đối với xe điện
現在の電気自動車が環境に与える効果
人々の電気自動車に対する関心の高さ
Sự quan tâm lớn của mọi người đối với xe điện
問70:
AとBの筆者は、車社会の今後の可能性についてどのように考えているか。
A và B suy nghĩ như thế nào về khả năng của xe cộ trong tương lai?
AもBも、車の台数はさらに増え、人々の生活に不可欠なものになるだろうと考えている。
AもBも、車の台数はさらに増え、人々の生活に不可欠なものになるだろうと考えている。
A và B đều cho rằng số lượng xe oto đang tăng lên và nó sẽ trở thành vật không thể thiếu trong cuộc sống con người.
Nhưng, bất cứ cuộc nghiên cứu nào nếu thay đổi điểm nhìn nhận nhất định sẽ có bài học trong đó, tương tự với con người, nếu có mặt xấu thì cũng sẽ có mặt tốt.
やって損をするという研究は非常にまれであるし、つきあって損をするという人間も非常に少ない。
Những cuộc nghiên cứu gây ra thiệt hại là cực kì hiếm, và cũng rất ít người liên kết theo để làm những điều gây tổn thất như thế.
Nếu bạn là một nhà khoa học hay kĩ sư, tôi nghĩ bạn nên cố gắng nghe ngóng tìm tòi bằng tất cả khả năng để dẫn đến sự phát hiện mới, chính vì thế mà không có chuyện thích hay không thích.
研究の幅や、発見につながる可能性を大きく狭めて(注1)しまう。
Vì điều đó sẽ làm cho phạm vi của cuộc nghiên cứu hay khả năng dẫn đến sự phát hiện đều bị thu hẹp lại đi rất nhiều.
ところで、そもそも(注2)好き嫌いとは何だろうか?
Thế thì vốn dĩ sự thích và ghét là cái gì?
自分の研究分野は、理系の道を選んだとは思えない。
Tôi không hề nghĩ mình lựa chọn con đường khoa học tự nhiên làm lĩnh vực nghiên cứu mình.
単なる偶然の積み重なりの結果なのだ。
Nó đơn thuần chỉ là kết quả của sự tích tụ theo cách tình cờ.
Nếu sau này bạn nói rằng "tôi chọn theo sở thích và điểm mạnh điểm yếu của mình", và điều đó không hề đưa ra nguyên nhân nào đó cho sự lựa chọn tình cờ cả, tôi nghĩ sau này nó sẽ là một điều khiến bạn hối hận.
Ví dụ nếu như bạn không đạt được thành công với con đường khoa khọc đã lựa chọn, bạn sẽ hối hận nghĩ rằng "tại sao mình lại không chọn con đường xã hội chứ."
Nếu bạn quay về quá khứ xa xôi và cứ hối hận về mọi thứ, bạn sẽ chẳng thể dốc sức lực cho những vấn đề trước mắt vào thời điểm đó, và cũng không thể nào sống tiến về phía trước được.
Suy nghĩ như thế thì có thể nói rằng việc thích hay ghét và cảm xúc là thứ xuất hiện với mục đích thuyết phục bản thân mình rằng cuộc sống diễn ra nhờ sự tích tụ theo cách tình cờ.
Nếu nói rằng cảm xúc, việc thích hay ghét ngay từ đầu vốn là thứ sẵn có của con người thì không có gì sai cả, nhưng con người sử dụng chúng là để lý giải, biện hộ cho những hành động mà họ thực hiện khi chưa có đủ lý do.
人間は、他の動物にはない、そんな感情や好き嫌いの利用方法を身につけているのかもしれない。
Con người không phải là những loài động vật khác, có lẽ sẽ học được phương pháp sử dụng cảm xúc và sự thích ghét.
Tháng sau về nước, Chan định sử dụng dịch vụ vận chuyển của công ty A. Bởi vì hành lý có đến 10 thùng hành lý cho nên cậu ấy muốn gởi với số tiền càng rẻ càng tốt. Trong số đó có 5 thùng hành lý mà cậu ấy cần dùng ngay khi về nước nên muốn hàng đến sớm, dù phí vận chuyển có đắt một chút cũng không sao. Chan nên làm như thế nào?
急ぐものはプラン①で、その他のものはプラン②で送る
急ぐものはプラン①で、その他のものはプラン②で送る
Hành lý gởi nhanh thì chọn gói ①, những hành lý khác gởi gói ②
急ぐものはプラン①で、その他のものはプラン③で送る
急ぐものはプラン①で、その他のものはプラン③で送る
Hành lý gởi nhanh thì chọn gói ①, những hành lý khác gởi gói ③
急ぐものはプラン④で、その他のものはプラン②で送る
急ぐものはプラン①で、その他のものはプラン③で送る
Hành lý gởi nhanh thì chọn gói ①, những hành lý khác gởi gói ③
急ぐものはプラン④で、その他のものはプラン③で送る
急ぐものはプラン①で、その他のものはプラン③で送る
Hành lý gởi nhanh thì chọn gói ①, những hành lý khác gởi gói ③
Nhân viên Arita sẽ dời công tác ở công ty chi nhánh tại nước ngoài vào 3 tháng sau. Đây là lần đầu tiên anh cùng gia đình ra nước ngoài sinh sống, cho nên anh ấy muốn sử dụng gói dịch vụ bằng tiếng Nhật và dễ hiểu. Anh ấy nên cân nhắc gói dịch vụ nào của công ty A và B?
A社のプラン①とB社のプランⅢ
A社のプラン①とB社のプランⅢ
Gói dịch vụ ① của công ty A và gói Ⅲ của công ty B
A社のプラン①とB社のプランⅣ
A社のプラン①とB社のプランⅣ
Gói dịch vụ ① của công ty A và gói Ⅳ của công ty B
A社のプラン②とB社のプランⅢ
A社のプラン①とB社のプランⅣ
Gói dịch vụ ① của công ty A và gói Ⅳ của công ty B
A社のプラン②とB社のプランⅣ
A社のプラン①とB社のプランⅣ
Gói dịch vụ ① của công ty A và gói Ⅳ của công ty B
A社 海外引越サービス プラン比較
プラン①
プラン②
こんな方に
・荷物が多い方
・荷物が少ない方
・手間をかけたくない方
・手間をかけたくない方
荷造り
当社スタッフが行います。
当社スタッフが行います。
荷物量
Mサイズ10箱以上
Mサイズ10箱未満
料金
1箱12000円~
1箱15000円~
プラン③
プラン④
こんな方に
・予算を抑えたい方
・荷物が少ない方
・必要なサービスだけ利用したい方
・早く荷物を受け取りたい方
荷造り
お客様にご自身で行ってください
お客様にご自身で行ってください
荷物量
Mサイズ5箱以上
Mサイズ5箱まで
料金
1箱10000円~
1箱15000円~
・料金には、荷物の日本でお引き取り、輸出入税関手続き、海外でのお届け日用を含みます。
・プラン①は、海外での荷物のお届けの際に日本語がわかるスタッフがうかがうので安心です。
。プラン④のみ、他のスタッフに追加してのご利用が可能です。
B社 海外引越サービス プラン診断
お客様の状況やご希望に合わせて、最適なプランをお選びします。
(以下はすべて、当社のスタッフが荷造りからお手伝いする「らくらくプラン」になります。)
a 単身でのお引越
b ご家族でのお引越
a 海外生活はベテラン
b
海外生活ははじめて
海外で荷物を受け取るときは
a 日本語でできるスタッフに来てほしい
b 日本語ができるスタッフではなくてもかまわない
プランⅠ
プランⅡ
プランⅢ
プランⅣ
・以上の診断結果だけではなく、各プランの詳しく内容をご確認のうえ、お申し込みください。
・プランⅢ、Ⅳをお申し込みのお客様は、当社主催「海外生活情報セミナー」にご招待いたします。
A社 海外引越サービス プラン比較
Bảng so sánh các gói dịch vụ vận chuyển ra nước ngoài của công ty A
プラン①
Gói ①
プラン②
Gói ②
こんな方に
Dành cho những vị khách
・荷物が多い方
・Nhiều hành lý
・荷物が少ない方
・Ít hành lý
・手間をかけたくない方
・Không muốn mất nhiều công sức
・手間をかけたくない方
・Không muốn mất nhiều công sức
荷造り
Đóng gói hành lý
当社スタッフが行います。
Nhân viên công ty chúng tôi sẽ tiến hành
当社スタッフが行います。
Nhân viên công ty chúng tôi sẽ tiến hành
荷物量
Lượng hành lý
Mサイズ10箱以上
Hơn 10 thùng hàng size M
Mサイズ10箱未満
Chưa đến 10 thùng hàng size M
料金
Phí
1箱12000円~
1thùng từ 12000 yên
1箱15000円~
1thùng từ 15000 yên
プラン③
Gói ③
プラン④
Gói ④
こんな方に
Dành cho những vị khách
・予算を抑えたい方
・Hạn chế về chi phí
・荷物が少ない方
・Ít hành lý
・必要なサービスだけ利用したい方
・Chỉ muốn sử dụng dịch vụ cần thiết
・早く荷物を受け取りたい方
・Muốn nhận hành lý sớm
荷造り
Đóng gói hành lý
お客様にご自身で行ってください
Khách hàng tự mình tiến hành
お客様にご自身で行ってください
Khách hàng tự mình tiến hành
荷物量
Lượng hành lý
Mサイズ5箱以上
Hơn 5 thùng hàng size M
Mサイズ5箱まで
Lên đến 5 thùng hàng size M
料金
Phí
1箱10000円~
1thùng từ 10000 yên
1箱15000円~
1thùng từ 15000 yên
・料金には、荷物の日本でお引き取り、輸出入税関手続き、海外でのお届け日用を含みます。
・Phí vận chuyển bao gồm phí nhận hành lý tại Nhật Bản, thủ tục hải quan xuất nhập khẩu, gởi hành lý đi ở nước ngoài.
・プラン①は、海外での荷物のお届けの際に日本語がわかるスタッフがうかがうので安心です。
・Với gói ①, tại nước ngoài, việc gởi hành lý đến nhà sẽ do nhân viên biết tiếng Nhật đảm nhận nên quý khách có thể an tâm.
。プラン④のみ、他のスタッフに追加してのご利用が可能です。
・Quý khách có thể sử dụng thêm gói ④ khi sử dụng các gói khác.
B社 海外引越サービス プラン診断
Bảng so sánh các gói dịch vụ vận chuyển ra nước ngoài của công ty B
お客様の状況やご希望に合わせて、最適なプランをお選びします。
(以下はすべて、当社のスタッフが荷造りからお手伝いする「らくらくプラン」になります。)
(Với tất cả những gói dưới đây sẽ do nhân viên công ty chúng tôi giúp đỡ đóng gói [Gói dịch vụ tiện ích])
単身でのお引越
Di chuyển cá nhân
ご家族でのお引越
Di chuyển gia đình
海外生活はベテラン
Đã từng sinh sống ở nước ngoài
海外生活ははじめて
Lần đầu tiên sinh sống ở nước ngoài
海外で荷物を受け取るときは
Lúc nhận hành lý tại nước ngoài
日本語でできるスタッフに来てほしい
Muốn nhân viên đến giao hàng biết tiếng Nhật
日本語ができるスタッフではなくてもかまわない
Nhân viên không biết tiếng Nhật cũng không sao
プランⅠ
GóiI
プランⅡ
GóiII
プランⅢ
Gói III
プランⅣ
gói IV
・以上の診断結果だけではなく、各プランの詳しく内容をご確認のうえ、お申し込みください。
・Ngoài những đánh giá trên, hãy xác nhận nội dung chi tiết của từng gói rồi đăng kí với chúng tôi.
・プランⅢ、Ⅳをお申し込みのお客様は、当社主催「海外生活情報セミナー」にご招待いたします。
・Những khách hàng đăng kí sử dụng gói Ⅲ và gói Ⅳ sẽ được mời tham dự [Hội thảo thông tin về định cư nước ngoài].