Yamada " Trưởng nhóm, tôi thật sự xin lỗi, bản báo cáo mà tôi nộp khi nãy, các số trong bảng có chút sai sót" Trưởng nhóm "Vậy à, vậy thì hãy tính toán lại lần nữa rồi nộp lại cho tôi."
どうか
どうか
どうも
どうも
どうにか
どうも
どうでも
どうも
問37:
この武術管では、利用者の声に( )、春期の開館時間を1時間延長することにします。
Đáp lại những nguyện vọng của người sử dụng, hội quán võ thuật đã dời thời gian mở cửa lùi một tiếng vào mùa hè.
いたって
いたって
むけて
むけて
こたえて
むけて
かかわって
むけて
問38:
この曲は、最初からあまり好きではかったが、何度も聞いている( )だんだん好きになってきた。
Ca khúc này mới nghe thì không thích lắm, nhưng khi nghe nhiều lần thì dần dần thấy thích nó.
Bạn có tể đặt sách trên Internet từ nhà của mình trên trang web này, nếu bạn đặt hàng trước 4 giờ chiều, sách sẽ được giao cho bạn ngay trong ngày hôm sau bất kể số lượng hay tổng tiền bao nhiêu.
をのぞき
をのぞき
を含めず
を含めず
によらず
を含めず
にかぎり
を含めず
問40:
彼の論文は、構成にはまだ少し問題がある気が( )、内容自体はだいぶ良くなったと思う。
Bài luận văn của anh ấy không phải là tôi không thấy được rằng có chút vấn đề ở phần cấu trúc, nhưng về nội dung tổng thể tôi thấy đa phần rất tốt.
Tôi thường hay bị mẹ mắng rằng "Hãy dọn dẹp phòng đi", và lần này dù … thì tôi vẫn bị mẹ mắng rằng "Rõ ràng có thể dọn dẹp, sao thường ngày không dọn đi chứ."
片付けるまで
片付けるまで
片付けたが
片付けたが
片付けのに
片付けたが
片付けたで
片付けたが
問43:
台風が近づいているので、明日からの旅行は、残念だが( )。
Cơn bão đang tiến gần, dù rất đáng tiếc nhưng buộc phải dời lại chuyến du lịch ngày mai.
Tuy nhiên theo một cuộc điều tra, tuổi thọ trung bình của những căn nhà ở Nhật Bản khoảng 30 năm, thấp hơn so với các nước Anh (77 năm), Mỹ (55 năm).
[50] 結果になったのでしょうか。
Vậy tại sao lại có kết quả như vậy?
原因の一つに、戦後の日本の特殊な住宅事情があるようです。
Một trong những nguyên nhân đó là do tính đặc thù trong vấn đề nhà ở của Nhật sau chiến tranh.
第二次世界大戦後、日本では、家不足が深刻だったため、質より量を優先させて家が作られました。
Sau chiến tranh thế giối thứ hai, Nhật Bản lâm vào tình cảnh thiếu nhà ở trầm trọng cho nên những căn nhà được xây nên dựa trên sự ưu tiên về số lượng hơn là chất lượng.
しかし、経済が成長して生活に余裕が生まれると、人々はより質の高い家を求めるようになります。
Tuy nhiên, khi kinh tế phát triển, cuộc sống người dân cũng đầy đủ, họ lại có nhu cầu về những ngôi nhà có chất lượng cao hơn.
そこで、それまでの家は次々に[51]そうです。
Thế nên cho đến lúc đó những ngôi nhà lần lượt được xây dựng lại.
その結果、町には、今のような頑丈そうな質の高い住宅が立ち並ぶことになったのです。
Kết quả là tại thành phố những căn nhà kiên cố có chất lượng cứ nối tiếp nhau mọc lên.
また、日本人の住宅観も原因として [52]。
Tuy nhiên, quan niệm về nhà ở của người Nhật cũng được cho là một nguyên nhân.
日本には、家はそこに住む家族に合わせて建てるという考え方があります。
Ở Nhật có suy nghĩ rằng ngôi nhà được xây dựng nên để phù hợp với gia đình sống ở đó.
Ví dụ như, căn nhà xây nên với suy nghĩ rằng tương lai những em bé ra đời, thành viên sẽ tăng lên, nhưng khi con cái họ trưởng thành và sống tự lập thì căn nhà đó không còn phù hợp với cuộc sống chỉ có 2 vợ chồng nữa.
そのため、年を取った夫婦ためには住むのに適した家へと建て替えるのです。
Vì vậy mà căn nhà được xây lại để thích hợp cho những cặp vợ chồng đã có tuổi.
そんなふうに家族の形が変わったとき、今まで住んでいた家を建て替えることも少なくないそうです。
Hình thái gia đình cứ thay đổi theo kiểu như thế thì ngôi nhà bạn đang sống hiện tại cũng trải qua không ít lần xây dựng lại.
Trong trường hợp "Chịu lạnh", chúng ta sẽ có sức mạnh để chịu đựng cái lạnh và có thể thích ứng nhanh với sự biến đổi của của nó, phương pháp này để rèn luyện cái nói đến ở sau.
Và sau đây, về việc quý công ty đã đặt hàng "thế giới trò chơi" vào ngày 15 tháng 9, chúng tôi dự định sẽ gởi 90 trên tổng số 100 chiếc vào cuối tháng này.
残り10台につきましては誠に申し訳ございませんが、製造が注文に追い付かず来月以降になる予定です。
10 chiếc còn lại công ty chúng tôi rất xin lỗi vì sản phẩm không sản xuất kịp đúng với những gì quý khách đã đặt, chúng tôi dự định sẽ gởi số còn lại từ tháng sau.
ただいまできるだけ早い発送を目指しておりますが、もうしばらくお待ちいただけますでしょうか。
Hiện tại chúng tôi cũng đang cố gắng gởi đi sớm nhất có thể, rất mong quý khách có thể đợi một chút được không ạ?
Ngay sau khi bóc tem ra, tôi nhận ra rằng trong bưu kiện không có sách [Nihongonotomo-Trung cấp] như chúng toi đã đặt mà là sách [Nihongonotomo-Sơ cấp] kèm tờ hóa đơn [Nihongonotomo-Trung cấp].
Nhưng, khi một người mà con voi nghĩ có thứ hạng thấp một mình ra lệnh cho nó, họ sẽ bị nó chống đối lại, bị tấn công bởi thân hình và vòi dẫn đến tai nạn.
ですから、ゾウの経験の乏しい新しい人に、特に一人で任せてはいけません。
Vì vậy những người mới chưa có kinh nghiệm chưa thân thiết với nó thì đặc biệt đừng đảm nhận công việc một mình.
ゾウが新しい人を十分認めるまでは、経験者との共同作業が必要なのです。
Cho đến khi con voi hoàn toàn công nhận mình, tốt hơn hết nên làm việc chung với những người giàu kinh nghiệm.
(増井光子 「動物の赤ちゃんは、なぜ可愛い」による)
(注1) 序列をつける: 順番をつける (注2) 反発して: ここでは、反抗して
問58:
ゾウの世話を経験の乏しい新人一人に任せられない理由はなぜか。
Tại sao những người mới chưa có kinh nghiệm chưa thân thiết với voi thì đừng đảm nhận công việc một mình?
ゾウが新人の順位が低いと思っている間は反抗することがあるから
ゾウが新人の順位が低いと思っている間は反抗することがあるから
Vì voi cho rằng người mới có thứ hạng thấp nên sẽ chống đối lại.
ゾウが新人をベテランだと思いこみ経験者の命令を聞かなくなるから
ゾウが新人をベテランだと思いこみ経験者の命令を聞かなくなるから
Vì voi sẽ cho rằng người mới là người kì cựu nên sẽ không nghe theo mệnh lệnh của những người có kinh nghiệm nữa.
世話に慣れていない新人がゾウに対して命令ばかりしてしまうから
ゾウが新人をベテランだと思いこみ経験者の命令を聞かなくなるから
Vì voi sẽ cho rằng người mới là người kì cựu nên sẽ không nghe theo mệnh lệnh của những người có kinh nghiệm nữa.
新人に順位がわからずゾウが反発して暴れ出すから
ゾウが新人をベテランだと思いこみ経験者の命令を聞かなくなるから
Vì voi sẽ cho rằng người mới là người kì cựu nên sẽ không nghe theo mệnh lệnh của những người có kinh nghiệm nữa.
Thứ mà bạn biết được đó là ②"việc đã hoàn thành" chính là những việc mà bạn được ai đó nhờ, là công việc được giao, có một ranh giới mơ hồ được thiết lập, rằng những việc như thế sẽ bàn giao, sẽ đáp ứng được những tiêu chuẩn đưa ra, nó sẽ được "hoàn thành", và trong trường hợp này bạn cũng sẽ cảm nhận được cảm giác đạt được thành tựu, niềm vui mừng vì giải thoát khỏi công việc, giống như khi bạn về đích trong một cuộc đua vậy.
あそこまで走りなさい、というルールがあらかじめ設定されているからだ。
Bởi vì luật chơi đã được quy định từ trước rằng hãy chạy đến ngang đó.
Tuy nhiên những việc mà bản thân lần đầu tiên thực hiện, hay việc làm ra theo mong muốn của bản thân thì thường không có đích đến rõ ràng, nó giống như trường hợp ngoại lệ của việc tạo ra một vật, chẳng hạn như là việc nghiên cứu.
知りたいことを知ろうとする行為は、作りたいものを作ろうとする行為と限りなく似ている。
Hành động cố gắng để biết một điều bạn muốn biết cực gì giống với hành động cố gắng làm một điều bạn muốn làm.
好奇心(注2)に従って、こつこつと進む過程は、本当にわくわくして楽しい。
Quá trình tiến triển từng chút một theo sự hiếu kỳ thật sự hồi hộp và rất vui.
けれど、どこまで進んでも、『やった!』といった達成の瞬間は訪れない。
Tuy nhiên dù tiến triển đến đâu, khoảnh khắc hoàn thành mà tôi có thể nói "Đã làm được rồi" vẫn mãi không đến.
Những con chó từng có kinh nghiệm sống theo bầy đàn, hay là những con được chủ dạy dỗ đối xử như loài chó, nhận biết được thứ tự xếp hạng của mình thì khi lướt qua những chú chó khác trên phố chúng sẽ có hành động như chào hỏi vậy.
ところが、集団行動の経験もなく、家でも甘やかされて育ってイヌだ。
Nhưng không chỉ có chó có kinh nghiệm sống bầy đàn, ở mỗi nhà còn có những chú chó được cưng chiều hết mực.
現代のヒト社会のように挨拶をしないように見えます。
Có thể thấy chúng đều không giao tiếp như xã hội loài người hiện đại.
挨拶をするイヌが、ほかの挨拶なしのイヌに対して威嚇する(注3)ことが観察されます。
Quan sát thấy được rằng những con chó biết chào hỏi thường sẽ có hành động hăm dọa những con chó không chào hỏi gì.
Tôi không hiểu được rằng liệu đối với những con chó biết chào hỏi thì chú chó con có mang tín hiệu nào đó không, nhưng tôi phán đoán rằng chúng sẽ phân biệt đó là chó con hay chó trưởng thành rồi mới quyết định chào hỏi hay là không.
イヌの挨拶行動は、生得的(注4)あるいは習得的(学習的)のどちらでしょうか?
Vậy hành động chào hỏi của loài chó mang tính bản năng hay được rèn luyện mà có?
Những chú chó có thể hành động theo thứ tự xếp hạng dù không có kinh nghiệm sống theo bầy đàn vẫn có thể chào hỏi theo quá trình như thế, cho nên có thể nói điều này mang tính bản năng.
Ngoài ra, để hành động chào hỏi xét về tính nghi thức được thực hiện suôn sẻ hơn thì nếu sống bầy đàn vẫn cứ tốt hơn, vậy thì cũng có thể nói điều này vẫn có phần mang tính rèn luyện.
(3) Tại điểm tham quan du lịch, khi bắt gặp phong cảnh đẹp hay di tích lịch sử, tôi cũng thấy cảm kích như những người khác.
しかし、①その感動はながつづきしない。
Tuy nhiên ①"sự cảm động đó" không kéo dài được lâu.
すぐに退屈してしまう。
Ngay sau đó tôi lại cảm thấy thật chán ngắt.
私の勤務先は巨大な公園のなかにある。
Nơi làm việc của tôi tại một công viên rộng lớn.
歩いて出勤することもおおい。
Tôi cũng thường đi bộ đến chỗ làm.
『すばらしい環境のなかを通っての出勤で、うらやましいな』といわれる。
Người ta hay nói với tôi rằng "Anh đi làm trong một môi trường tuyệt vời như thế, tôi thật ghen tị với anh."
ところが、私によって、歩きなれた道は退屈である。
Nhưng với tôi, tôi thấy chán với con đường quen thuộc.
緑の自然を楽しむより、街なかの雑踏(注2)を歩くほうがおもしろい。
So với niềm vui với môi trường tự nhiên xanh, tôi thấy đi trên những con đường đông nghịt sẽ thú vị hơn.
自然の景色や名所旧跡は静的である。
Phong cảnh tự nhiên và di tích lịch sử đều rất tĩnh lặng.
いつ出かけても、おなじ景色にめぐりあえる。
Lúc nào đi dạo tôi cũng có thể bắt gặp những phong cảnh như nhau.
背景の自然は季節ごとに変わっても、滝とか、お寺など、風景の主人公はあまり変化しない。
Dù bối cảnh phông nền tự nhiên thay đổi theo mùa, nhưng những nhân vật chính trong bức tranh phong cảnh như thác nước, chùa chiền lại không thay đổi là bao.
そこで、絵はがきがつくられる。
Nơi đây, một tấm bưu thiếp hình ảnh được tạo ra.
そこへ行ったことのない人へ、自分の感動を伝える手段として、風景や美術品の絵のはがきは発生した。
Những tấm bưu ảnh ra đời như một phương tiện để truyền tải những cảm xúc của bản thân đến cho những ai chưa từng đi đến nơi này.
Bởi vì môi trường nơi làm việc của tác giả rất tốt, có thể ngắm được phong cảnh đẹp.
筆者は、街中の風景が好きで、古いものや自然に興味がないから
筆者は、街中の風景が好きで、古いものや自然に興味がないから
Vì tác giả thích phong cảnh đường phố nên không hứng thú với tự nhiên và những vật xưa cũ.
すばらしい風景や名所などは、いつもおなじて変化が感じられないから
筆者は、街中の風景が好きで、古いものや自然に興味がないから
Vì tác giả thích phong cảnh đường phố nên không hứng thú với tự nhiên và những vật xưa cũ.
すばらしい風景や名所などは、すでに絵はがきになっていて珍しくないから
筆者は、街中の風景が好きで、古いものや自然に興味がないから
Vì tác giả thích phong cảnh đường phố nên không hứng thú với tự nhiên và những vật xưa cũ.
問67:
②個人的コレクションとして絵はがきを集める目的は何か。
Mục đích của việc ②"thu thập bưu ảnh như một bộ sưu tập cá nhân" là gì?
実際に見て感動した景色などを、そこにいっていない人に送るため
実際に見て感動した景色などを、そこにいっていない人に送るため
Những phong cảnh khi nhìn thực tế sẽ thấy cảm động, sẽ được gởi đi cho những người chưa đến đó.
自分が訪れた場所の季節の変化を、イメージできるようにするため
自分が訪れた場所の季節の変化を、イメージできるようにするため
Để có thể tưởng tượng được sự thay đổi qua từng mùa của địa điểm mình ghé thăm.
訪れた場所の風景や名所などを振り返り、はっきりと記憶に残すため
自分が訪れた場所の季節の変化を、イメージできるようにするため
Để có thể tưởng tượng được sự thay đổi qua từng mùa của địa điểm mình ghé thăm.
旅先で集めたものを保存しておいて、多くの人たちと情報を交換するため
自分が訪れた場所の季節の変化を、イメージできるようにするため
Để có thể tưởng tượng được sự thay đổi qua từng mùa của địa điểm mình ghé thăm.
問68:
市場型人間は何のためにへ行くのか。
Kiểu người chợ búa đi đến chợ với mục đích gì?
市場で人びとの生き生きとした様子を観察するため
市場で人びとの生き生きとした様子を観察するため
Để quan sát hình dáng sống động của mọi người ở chợ.
市場で実際に売られている食物の記録をとるため
市場で実際に売られている食物の記録をとるため
Để ghi nhớ những món ẩm thực được bán ở chợ.
見知らぬ街の市場で珍しいものを見つけるため
市場で実際に売られている食物の記録をとるため
Để ghi nhớ những món ẩm thực được bán ở chợ.
絵はがきのような市場の風景を自分の目で見るため
市場で実際に売られている食物の記録をとるため
Để ghi nhớ những món ẩm thực được bán ở chợ.
問題 12
次のAとBの文章を読んで、後ろの問いに対する答えを最もよいものを一つ 選びなさい。
A 100メートルを速く走るためには最高速度を長く維持すればよいわけだが、世界トップクラスの選手でもそんなことは不可能である。そのため、加速、最高速度の維持、減速というそれぞれの段階に合った走り方をコントロールすることが大切だ。 まず、スタートから60メートル付近までは上半身を前に倒すようにして一気に加速する、そして最高速度に達したら残りの距離はできるだけそのペースを守る。しかし、ゴールが近くなったら無理な働きにならないように力を抜いて走ろう。 B 足を速く動かすことは加速の必要条件であるが、体力の消耗が激しいため、意識しすぎると後半のスピードが落ちてしまい、よい記録を出にくい。 スタート時は足を前に出す気持ちで走り出し、加速している間は歩幅を広げることを意識して最高速度に達するまで走る。その後はスピードが落ちてきても、それまでのペースを意識することで減速が抑えられる。ゴール直前では決して余計な力は使わず、走り抜けるイメージでゴールしよう。どんな選手でも減速に避けられないが、それをどれだけ最小限に抑えられるかで勝負が決まると言ってもいい。
Để chạy nhanh 100m có nghĩa là chúng ta nên duy trì tốc độ tối đa trong khoảng thời gian dài, nhưng điều này đối với tuyển thủ giỏi nhất thế giới cũng là chuyện không có khả năng.
Đầu tiên, từ khi xuất phát cho đến gần 60 mét, đổ nửa thân trên về phía trước một mạch tăng tốc, và khi đã đạt được tốc độ cao nhất, cố gắng hết sức có thể để giữ được nhịp chạy như thế trong suốt quãng đường còn lại.
しかし、ゴールが近くなったら無理な働きにならないように力を抜いて走ろう。
Tuy nhiên khi sắp đến đích, đừng cố gắng quá sức mà hãy chạy thoải mái thôi.
Đôi chân di chuyển nhanh là điều kiện tất yếu để gia tăng vận tốc, nhưng việc thể lực yếu đi là điều rất nguy hiểm, nếu quá ý thức và giảm vận tốc ở hiệp hai, vậy thì sẽ khó lập được kỉ lục cao.
Khi vừa xuất phát bạn chạy với cảm giác như chân luôn đưa về phía trước, sau đó trong khi tăng tốc ý thức được sải rộng bước chân ra và chạy cho đến khi đạt được tốc độ tối đa.
その後はスピードが落ちてきても、それまでのペースを意識することで減速が抑えられる。
Sau đó cho dù bạn có giảm tốc đi nữa thì bạn đã ý thức được nhịp chạy từ đầu đến giờ, điều đó sẽ giúp ngăn cản sự giảm tốc.
ゴール直前では決して余計な力は使わず、走り抜けるイメージでゴールしよう。
Khi đến ngay trước vạch đích tuyệt đối không sử dụng năng lượng dư thừa, hãy chạy nước rút và về đích.
Tuyển thủ nào cũng không thể tránh khỏi việc giảm tốc, cho nên nếu nói rằng phân thắng bại dựa trên việc ai có thể hạn chế thấp nhất điều đó xảy ra thì cũng đúng.
問69:
AとBの意見が一致しているのはどれか。
Ý kiến của A và B có gì giống nhau?
スタート時の姿勢についえて
スタート時の姿勢についえて
Về tư thế xuất phát
走っている時の足の使い方について
走っている時の足の使い方について
Về cách sử dụng đôi chân khi chạy
加速した時の走り方について
走っている時の足の使い方について
Về cách sử dụng đôi chân khi chạy
ゴール目前の力の使い方について
走っている時の足の使い方について
Về cách sử dụng đôi chân khi chạy
問70:
AとBは、100メートル速く走るためには、どのようなことが大切だと述べているか。
A và B cho rằng để chạy nhanh 100 mét thì điều quan trọng là gì?
AもBも、スタート時から一気に加速することが大変だと述べている。
AもBも、スタート時から一気に加速することが大変だと述べている。
Cả A và B đều cho rằng điều quan trọng là tăng tốc một mạch từ khi xuất phát.
AもBも、最初から最後まで歩幅を意識して走ることが大切だと述べている。
AもBも、最初から最後まで歩幅を意識して走ることが大切だと述べている。
Cả A và B đều cho rằng điều quan trọng là trong khi chạy vẫn ý thức được sải chân từ đầu cho đến cuối cuộc đua.
Thêm một điều nữa, tôi thường nghĩ nếu tác giả muốn làm rõ ràng điều mình muốn đến mức có thể lý giải tác phẩm của mình, vậy thì lối diễn đạt đạt ẩn dụ chẳng phải là không cần thiết nữa hay sao? Ngay từ đầu có thể viết bình văn luôn thì tốt.
Tiểu thuyết là hình thức diễn đạt sử dụng từ ngữ để tạo nên những hình ảnh giống với thế giới này và bởi vì trong chính thế giới đó không theo một chủ trương nào cả nên chúng ta sẽ "tự do" lý giải cuốn tiểu thuyết đó.
それが小説を読む楽しむだ。
Đó mới chính là niềm vui của việc đọc tiểu thuyết.
Nếu cuốn tiểu thuyết trở thành một kiệt tác kinh điển, các cách lý giải về nó trong phê bình văn học sẽ gây nên tranh cãi, thông thường nó làm rõ chủ trương của bình văn.
『自由』に解釈すれば『誤読』となることが多い。
Nhiều trường hợp nếu "tự do" lý giải sẽ dẫn đến "đọc sai".
Có một "người trẻ" về mặt tinh thần, khi nghe thấy bạn mình đã đọc một cuốn sách, anh ta cũng sẽ trả lời rằng "tôi đọc rồi chứ" ngay cả khi anh ta chưa hề đọc nó.
Và sau đó anh nhà sách hốt hoảng đi đến thư viện, anh ta đọc bình văn đó suốt một buổi tối dù hiểu hay không, sáng hôm sau liền nói "Nếu mà nói thì đó cũng không phải quyển sách to tát gì mấy" với vẻ mặt tươi tỉnh, làm như thế cũng là tiếp nhận giáo dục.
ぼくは『教養』という言葉を二つの意味でとられている。
Tôi hiểu từ "giáo dục" này với 2 ý nghĩa.
一つは知識の量で、これは多ければ多いほどいい。
Thứ nhất nó là lượng tri thức, có càng nhiều càng tốt.
Lee là một du học sinh, cậu ấy muốn cùng với bạn bè, tổng cộng 6 người tham quan khu riêng biệt của viện bảo tàng. Có thể đăng ký 6 người vào chung một tổ hay không? Ngoài ra, 6 người có thể tham quan vào cùng một giờ không?
6人1組で申し込むことが可能で、同じ時間に一緒に見学することができる。
6人1組で申し込むことが可能で、同じ時間に一緒に見学することができる。
6 người có thể đăng ký vào cùng 1 tổ, và cũng có thể cùng nhau tham quan cùng một giờ
6人1組で申し込むことはできるが、同じ時間に一緒に見学できるとは限らない。
6人1組で申し込むことはできるが、同じ時間に一緒に見学できるとは限らない。
6 người có thể đăng ký vào cùng một tổ, nhưng không hẳn có thể tham quan cùng một giờ
2組に分けて申し込む必要があり、同じ時間に一緒に見学できない可能性もある。
6人1組で申し込むことはできるが、同じ時間に一緒に見学できるとは限らない。
6 người có thể đăng ký vào cùng một tổ, nhưng không hẳn có thể tham quan cùng một giờ
3組に分けて申し込まなければならず、同じ時間に一緒に見学することはできない。
6人1組で申し込むことはできるが、同じ時間に一緒に見学できるとは限らない。
6 người có thể đăng ký vào cùng một tổ, nhưng không hẳn có thể tham quan cùng một giờ
Học sinh trung học Tanaka rất có đam mê với những tòa nhà cũ, cậu ấy muốn tham quan khu nhà riêng này. Vậy điều mà Tanaka nhất định phải làm vào ngày tham quan là gì?
・Chỉ có thể tham quan theo tour cho nên chúng tôi không tiếp nhận tham quan tự do. Người dẫn tour sẽ hướng dẫn bằng tiếng Nhật, chúng tôi sẽ cho bạn mượn miễn phí hướng dẫn bằng giọng nói bằng ngôn ngữ các nước.
・見学休止日
・Ngày không tham quan
①土曜日、日曜日、国民の祝日、年末年始(12月28日~翌年1月4日)
① Thứ bảy, Chủ nhật, Ngày nghỉ lễ toàn quốc, Kì nghỉ năm mới (Từ 28 tháng 12 ~ 04 tháng 01 năm sau)
②博物館の休館日
② Ngày nghỉ của viện bảo tàng
見学開始時間…午前9時、10時、11時
Thời gian bắt đầu tham quan … 9 giờ, 10 giờ, 11 giờ sáng
午後2時。3時、4時(見学時間約40分)
2 giờ, 3 giờ, 4 giờ chiều (Thời gian tham quan kéo dài khoảng 40 phút)
当日は結果通知のは葉書または自分を証明するものを持参してください。
Vào ngày tham quan hãy mang theo tấm bưu thiếp kết quả thông báo và giấy tờ tùy thân.
・Trường hợp có nguyện vọng tham quan 5 người trở lên, hãy chia thành nhóm có ít hơn 4 người để đăng kí. Tuy nhiên, cũng không hẳn là có thể tham quan vào cùng một giờ, mog các bạn thông cảm.
【方法】
【Cách thức đăng kí】
はがきた以下の項目を記入して郵送してください。結果は、はがきでお知らせします。
Hãy điền vào bưu thiếp theo những mục như dưới đây sau đó gởi qua bưu điện. Kết quả sẽ được thông báo qua bưu thiếp.
・代表者の氏名(ふりがな)、郵便番号、住所、電話番号
・Họ tên người đại diện (Furigana), mã số bưu điện, địa chỉ, số điện thoại
・見学希望日、時間(第1希望から第3希望までお書きください。)
・Ngày, thời gian muốn đăng kí tham quan (Hãy viết 1 đến 3 nguyện vọng)
・代表者は含む参加者全員の氏名(ふりがな)
・Họ tên những người tham quan cùng với người đại diện (Furigana)
【申し込み時間】
【Thời gian đăng kí】
見学希望日の3ヶ月前の月の1日から希望日の1か月前の日まで(期間中の必着)
Từ ngày mồng 1 của 3 tháng trước ngày bạn muốn tham quan cho đến ngày trước hôm đó đúng 1 tháng (Nhất dịnh sẽ nhận được trong khoảng thời gian này)
(例)5月10日の希望の場合・・・・2月1日~4月10日
(Ví dụ) Bạn muốn tham quan vào ngày 10 tháng 5 thì hãy đăng kí trong khoảng thời gian từ 01/02 ~ 10/04
注意: 見学日は申し込み状況などによりご希望に添えない場合があります。
Chú ý: Dựa vào tình hình của ngày tham quan mà có thể chúng tôi sẽ không đáp ứng được mong muốn của bạn.