Nếu đọc báo bạn sẽ có thể biết được chuyển động của thế giới.
よのなか
せのなか
ようのなか
せいのなか
問02:
新入生をサークルに勧誘した。
Tôi rủ những sinh viên mới vào câu lạc bộ bóng đá.
かんゆ
かんげい
かんゆう
かんげ
問03:
当日必要な資料などについても改めてご連絡します。
Tôi sửa đổi tài liệu cần thiết cho hôm nay rồi sẽ liên lạc.
たしかめて
あらためて
まとめて
ふくめて
問04:
海外市場に進出するために販売部門を拡充した。
Để có thể vươn ra thị trường nước ngoài, chúng tôi đã mở rộng hạng mục giao dịch.
こうじゅ
かくじゅ
こうじゅう
かくじゅう
問05:
教師は生徒の模範となるような行動をとるべきだ。
Giáo viên cần có những hành động làm gương cho học sinh.
もうほん
もうはん
もほん
もはん
問題 2
____の 言葉を漢字で書くとき、最もよいものを、1・2・3・4から一つ選びなさい。
問06:
食費をこれ以上けずることはできない。
Không thể cắt giảm tiền ăn nhiều hơn mức này được.
縮る
減る
略る
削る
問07:
今学期のこうぎは来週までです。
Bài giảng của học kì này sẽ diễn ra cho đến tuần sau.
構義
講議
講義
構議
問08:
いつのまにか看板がかたむいていた。
Tấm bảng quảng cáo đã bị nghiêng từ lúc nào.
傾いて
頃いて
倒いて
到いて
問09:
自分に与えられた役割をしっかりはたすつもりだ。
Tôi sẽ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ mình được giao.
果たす
務たす
担たす
任たす
問10:
今度は田中さんもしょうたいするつもりです。
Lần này tôi sẽ chiêu đãi anh Tanaka.
招待
招介
紹介
紹待
問題 3
( )に 入れるのに最もよいものを、1・2・3・4から一つ選びなさい。
問11:
初めて出た大会で( )決勝まで進むことができた。
Trong đại hội thể thao lần đầu tham gia, chúng tôi đã có thể đi đến vòng chung kết.
前
副
次
準
問12:
このレストランは、いつも親子( )の客で込んでいる。
Nhà hàng này có rất đông khách hàng dẫn theo con nhỏ.
添え
連れ
伴い
付き
問13:
日当たりが悪いので、この部屋は昼でも( )暗い。
Ánh sáng chiếu vào không được tốt cho nên dù ban ngày căn phòng vẫn tối mờ.
浅
軽
薄
弱
問14:
子供が風邪( )なので、今日は学校を休ませることにした。
Con tôi có vẻ hơi bị cảm lạnh, nên tôi quyết định cho nó nghỉ học hôm nay.
気味
具合
寄り
向き
問15:
食器( )は、この箱に詰めてください。
Hãy cho dụng cụ ăn uống vào cái hộp này.
型
種
属
類
問題 4
( )に 入れるのに最もよいものを、1・2・3・4から一つ選びなさい。
問16:
駅前を歩いていたら、テレビのリポーターに突然( )、インタビューを受けた。
Đang đi bộ trước ga, đột nhiên tôi bị một phóng viên truyền hình gọi lại để phỏng vấn.
聞き取られて
呼び止められて
問い合わせられて
見分けられて
問17:
明日のハイキングは午前10時集合、午後4時( )の予定です。
Cuộc đi bộ dã ngoại ngày mai dự kiến tập trung vào 10 giờ sáng và giải tán vào lúc 4 giờ chiều.
解散
解放
退出
退場
問18:
司会をしてくれる人がいると、話し合いが( )進む。
Nếu có người chủ trì, cuộc hội thoại sẽ diễn ra suôn sẻ.
シンプルに
スムーズに
ソフトに
クリアに
問19:
転校する日はクラスのみんなと分かれるのが( )、涙が止まらなかった。
Vào ngày chuyển trường, tôi rất đau buồn khi chia tay với các bạn trong lớp, nước mắt cứ không ngừng rơi.
にくくて
つらくて
痛まして
重苦しくて
問20:
自分のやったことがきちんと評価されると、仕事への( )も高まる。
Nếu những việc mình làm được đánh giá đúng, ý chí làm việc cũng được nâng cao.
活気
根気
意図
意欲
問21:
試験が近くなってきたので、アルバイトはやめて、勉強に( )することにした。
Kì thi đang đến gần, cho nên tôi quyết định nghỉ công việc làm thêm và chuyên tâm học hành.
特定
統一
専念
注目
問22:
卒業パーティーには、ちゃんとした( )で行ったほうがいいのかな。
Hãy nên đi đến buổi tiệc tốt nghiệp với dáng vẻ thật chỉnh chu.
様子
容姿
外見
格好
問題 5
____に意味が最も近いものを、1・2・3・4から一つ選びなさい。
問23:
できるだけ早く仕事を済ますようにします。
Tôi sẽ cố gắng hoàn thành công việc sớm nhất có thể.
覚える
終える
始める
教える
問24:
昨日のあの人の態度はあいまいだった。
Thái độ của người hôm qua thật khó hiểu.
ていねいだった
はっきりしなかった
りっぱだった
なさけなかった
問25:
昨日、学校で思いかけない出来事があった。
Hôm qua tại trường học đã xảy ra một sự việc bất ngờ.
おもしろい
悲しい
以外な
ふしぎな
問26:
彼は大学を卒業した後、みずから会社を立ち上げる。
Sau khi tốt nghiệp đại học, anh ấy đã tự thành lập công ty.
自分で
すぐに
仲間と
しばらくして
問27:
もう全員そろいましたか。
Mọi thành viên đã tập hợp cả chưa?
集まりました
訪ねました
出発しました
案内しました
問題 6
次の言葉の使い方として最もよいものを。1・2・3・4から一つ選びなさい。
問28:
掲示
山田氏は有名な科学者で、いくつもの本に研究論文を掲示している。
テレビでよく掲示されている洗剤が安くなったいたので、試しに買ってみた。
最近は名刺に自分の写真を掲示しているビジネスマンも多い。
マンションの入り口に水道工場のお知らせが掲示されていた。
Thông báo ông trình nước máy được dán ở cửa ra vào của tòa chung cư.
問29:
快い
要らないパソコンでしたら、快くもらっていきます。
遠慮しないでいつでも快く遊びに来てください。
急な仕事だったが、彼が快く引き受けてくれて助かった。
Tuy công việc gấp gáp, nhưng anh ấy vẫn sẵn lòng giúp tôi đảm nhận.
親友の森さんには、どんな悩みも快いく打ち明けられる。
問30:
分野
保証の分野を超えた修理に関しては、費用がかかります。
明日は朝から冷え込んで、山に近い分野では雪になるそうだ。
セミナーには心理学や言語学の分野から多数の専門家が参加した。
Buổi hội thảo này có rất nhiều sự tham gia của các nhà chuyên môn đến từ lĩnh vực tâm lý học và ngôn ngữ học.
小説のこの分野には筆者の実際の体験が書かれている。
問31:
生き生き
私は体が生き生きしているうちに、あちこち旅行をしたいと思う。
子供が熱を出したが、薬を飲ませたらだんだん生き生きしてきまた。
彼は、好きなサッカーをしているときが一番生き生きしている。
Khi chơi môn bóng đá yêu thích là lúc anh ấy tràn đầy sức sống nhất.
記憶が生き生きしているので、今なら間違えずに答えることができる。
問32:
隔てる
この二つの問題は隔てて考えるべきだ。
大きな川が二つの市を隔てている。
5分ほど休憩を隔てて、11時から再開します。
試験のときは、隣の人と隔てて座ってください。
Trong khi kiểm tra, các em hãy ngồi ngăn cách với bạn bên cạnh.
問題 7
次の文の( )に入れるのに最もよいものを、1・2・3・4から一つ選びなさい。
問33:
Y遊園地の昨年の入場者数は、1000万人( )上った。
Năm ngoái, số người ra vào công viên giải trí lên đến 10 triệu người.
に
に
で
で
が
で
と
で
問34:
鉄道会社と自治体による長期間の議論( )、新駅の建物が決定された。
Sau buổi thảo luận trong thời gian dài giữa công ty đường sắt với chính quyền địa phương, việc xây dựng ga tàu mới đã được quyết định.
をめぐり
をめぐり
を込めて
を込めて
の末に
を込めて
のことで
を込めて
問35:
今日は午後から晴れるという予報だったが、午後になっても雨はやまず、むしろ( )ばかりだった。
Theo dự báo thì từ chiều hôm nay trời sẽ nắng đẹp, nhưng đã đến chiều rồi mưa vẫn chưa tạnh, ngược lại mưa ngày càng lớn hơn nữa.
強い
強い
強く
強く
強かった
強く
強くなる
強く
問36:
哲学Ⅱの授業は、哲学Ⅰの単位を取得( )、受けることができません。
Môn Triết học II này, nếu bạn chưa đạt được tín chỉ ở môn Triết học I thì không thể học được.
してからか
してからか
してからでないと
してからでないと
してからで
してからでないと
してからでなくて
してからでないと
問37:
(広告で) 現在、数量限定半額セールを実施中。商品が( )終了しますので、お早めに。
(Quảng cáo) Hiện nay chúng tôi đang thực hiện chương trình giảm giá một nửa với số lượng có hạn. Chương trình sẽ kết thúc khi sản phẩm không còn nữa, quý khách hàng hãy nhanh tay lên.
A "Nè nhìn đi, cái trò chơi này, trông có vẻ thú vị nên tớ đã mua nó" B"À, cái trò chơi đó hả, là trò chơi gần đây thường được bàn luận đến trên tạp chí đó hả."
か何かを
か何かを
や何かで
や何かで
か何かか
や何かで
や何かは
や何かで
問41:
砂糖、塩、酢、しょうゆ、みそ、これらは日本食を作る( )調味料です。
Đường, muối, giấm, xì dầu, tương đậu, đó là những gia vị không thể thiếu khi nấu các món ăn Nhật.
のに欠かせない
のに欠かせない
ことは欠かさない
ことは欠かさない
のを欠かさない
ことは欠かさない
ことも欠かせない
ことは欠かさない
問42:
うちの犬は、私が( )、寂しそうな目で私に見る。
Con chó của tôi ấy, cứ mỗi lần tôi có ý định ra ngoài là nó lại đứng nhìn tôi bằng ánh mắt có vẻ buồn rầu.
出かけえるところに
出かけえるところに
出かけようとしたまま
出かけようとしたまま
出かけるところみたいで
出かけようとしたまま
出かけるようとするたびに
出かけようとしたまま
問43:
私は、ストレスは悪い( )思っていたので、良いストレスもあると知って驚いた。
Tôi vẫn luôn nghĩ rằng căng thẳng thì chỉ toàn là xấu thôi, cho nên khi biết được có cả căng thẳng tốt tôi đã rất bất ngờ.
Người dẫn chương trình" Hai người nghĩ lý do tại sao trẻ con không còn ra ngoài chơi nữa?" Yamada" Tôi nghĩ rằng bởi vì những địa điểm mà trẻ con có thể an toàn vui chơi đã dần không còn nữa." Nishikawa "Cũng có thể là như vậy, nhưng tôi cho rằng sự thay đổi về loại hình chơi cũng là một nguyên nhân."
そうします
そうします
そうつもりです
そうつもりです
それもあるかもしれません
そうつもりです
それではありません
そうつもりです
問題 8
次の文の ★ に入る最もよいものを、1・2・3・4から一つえらびなさい。
問45:
この国でサッカー___ ___ ★ ___ 野球だ。
Ở đất nước này, nếu nói về môn thể thao được yêu thích sau bóng đá thì đó chính là bóng chày.
Trường học của chúng tôi có rất nhiều giáo viên giảng dạy vô cùng tâm huyết, trong số đó còn có thấy giáo Yamada rất giàu kinh nghiệm, thầy ấy nhận được sự tín nhiệm lớn không chỉ của học sinh mà còn cả phụ huynh.
生徒は
生徒は
山田先生
山田先生
ともより
山田先生
保護者からの
山田先生
問48:
宇宙にはこれだけ___ ___ ★ ___ としても不思議ではないと思う。
Vũ trụ này có nhiều hành tinh đến như thế này, tôi nghĩ cũng không có gì kì lạ nếu có sinh vật sống trên hành tinh nào đó.
多くの星がある
多くの星がある
生物がいた
生物がいた
のだから
生物がいた
どこかの星に
生物がいた
問49:
仕事の___ ___ ★ ___ 山田さんと森さんが、プライべートはとても仲がいい。
Trong công việc, Yamada và Hayashi có nhiều chuyện đối lập là thế, nhưng trong cuộc sống riêng tư thì vô cùng thân thiết.
Theo một cuộc khảo sát, vào năm 1960, lượng lúa gạo tiêu thụ lúa gạo trong một năm ở Nhật bình quân đầu người khoảng 120kg, tuy nhiên đến năm 2010 thì con số đó chỉ vào khoảng 60kg.
この50年で米の消費量が半減したわけだ。
Có nghĩa là trong vòng 50 năm đó lượng tiêu thụ lúa gạo đã giảm đi một nửa.
けれども、50年で一日の食事の回数や総量が半減する[51]。
Dù vậy không thể nghĩ rằng trong 50 năm qua tổng lượng và số lần bữa ăn trong ngày đã giảm đi một nửa được.
では、どのような事情で米の消費量が半減したのか。
Vậy thì tình hình thế nào mà lượng tiêu thụ lúa gạo lại giảm đi như vậy?
それにはいくつか[52]があるようだ。
Đó là do một vài lý do.
その中で私取り上げたいのは、食の多様化だ。
Lý do mà tôi muốn nói đến trong số đó là sự đa dạng hóa thực phẩm.
Từ xưa ở Nhật người ta thường ăn cơm và rau xanh, cho nên trong cơ thể đã quen với sự tiêu hóa các loại thức ăn đó, còn việc tiêu hóa thịt và các sản phẩm làm từ sữa lại không được thuận lợi.
食の変化によって病気になる人も増えているそうだ。
Do sự thay đổi trong bữa ăn mà số người mắc bệnh cũng tăng lên.
日本人が守ってきた伝統的な食文化は、日本人の健康を支えていたのだ。
Văn hóa ẩm thực truyền thống mà người Nhật đã gìn giữ chính là thứ giúp duy trì sức khỏe cho họ.
私の国の食文化も私たちの健康を支えてくれていたのだろうか。
Vậy có phải là văn hóa ẩm thực ở đất nước của tôi cũng đang duy trì cho sức khỏe của mọi người dân chúng tôi?
日本に来て、その土地に生きる人と食文化とのつながりについて[54]。
Khi đến Nhật, nó làm tôi suy nghĩ về mối tương quan giữa văn hóa ẩm thực với những con người sống ở vùng đất đó.
(1) Những người giỏi bắt chước sự vật có thể bắt chước được tiếng chim hót, tiếng còi tàu, tiếng máy bay bay,.. khi được xem những điều đó mọi người đều rất thán phục.
もしそれが「物まね」であることを知らなければ、本物だと思って聞くので特別感心もしない。
Giả sử bạn không biết đó chỉ là "bắt chước sự vật" thì bạn sẽ nghĩ rằng đó là âm thanh của vật thật và nghe nó mà không có chút thánh phục nào.
Từ trước đến nay, đồ dùng văn phòng đều được tổng hợp, đặt hàng và quản lý rồi phân phát đến từng bộ phận bởi công ty dịch vụ chuyển phát đồ dùng văn phòng tại phòng hành chính.
しかし、事務作業を簡略化するため、8月より各課で直接注文していただくことになりました。
Tuy nhiên, để đơn giản hóa công việc văn phòng, kể từ tháng 8 việc đặt hàng sẽ do từng bộ phận thực hiện.
管理も各課でお願いいたします。
Các bộ phận cũng chịu trách nhiệm quản lý.
なお、注文方法の詳細については、改めて説明会を行う予定です。
Và, sau khi sửa đổi, chúng tôi dự định sẽ tổ chức một buổi giải thích thông tin chi tiết về phương thức đặt hàng.
よろしくお願いいたします。
Rất mong nhận được sự hợp tác của mọi người.
以上
Trân trọng.
問57:
この文章を書いた一番の目的は何か。
Mục đích của việc viết văn bản này là gì?
事務用品の注文先の会社の変更を伝える。
事務用品の注文先の会社の変更を伝える。
Truyền đạt thông tin về sự thay đổi nơi đặt hàng đồ dùng văn phòng
事務用品の注文方法の説明会の日時を知らせる。
事務用品の注文方法の説明会の日時を知らせる。
Thông báo về thời gian buổi giải thích về phương thức đặt hàng đồ dùng văn phòng
事務用品の注文、管理方法の問題点を伝える。
事務用品の注文方法の説明会の日時を知らせる。
Thông báo về thời gian buổi giải thích về phương thức đặt hàng đồ dùng văn phòng
事務用品の注文、管理方法の変更を知らせる。
事務用品の注文方法の説明会の日時を知らせる。
Thông báo về thời gian buổi giải thích về phương thức đặt hàng đồ dùng văn phòng
Vì vậy những cuốn sách đó sẽ không thể bán được, tuy nhiên bởi nghĩ rằng đó là hiệu sách có nhiều cuốn sách mà mình thích, nên những vị khách vẫn luôn kỳ vọng rằng ở đó sẽ có những cuốn sách khác cũng thú vị không kém, thế là họ đến đây và mua về những cuốn sách khác.
Về mặt số lượng, nếu tạo ra một giá sách mà không xem xét những cuốn sách không bán được đang góp phần vào doanh thu của cửa hàng theo cách này thì không gian hiệu sách sẽ chẳng còn hấp dẫn nữa.
(石橋毅史 『「本屋」は死なない』による)
問58:
魅力ある本屋の姿勢として、筆者の考えに合うのはどれか。
Điều nào sau đây đúng với suy nghĩ của tác giả về hình ảnh một hiệu sách được xem là hấp dẫn?
売れない本にも興味を持ってもらえるよう工夫する。
売れない本にも興味を持ってもらえるよう工夫する。
Có phương pháp làm cho những cuốn sách không bán được cũng nhận được sự yêu thích
売れない本も役割をもっていることを理解する
売れない本も役割をもっていることを理解する
Lý giải được việc kể cả những cuốn sách không bán được vẫn có vai trò của nó
売れない本がなくなるように客の好みを調べる。
売れない本も役割をもっていることを理解する
Lý giải được việc kể cả những cuốn sách không bán được vẫn có vai trò của nó
売れない本はできるだけ置かないようにする。
売れない本も役割をもっていることを理解する
Lý giải được việc kể cả những cuốn sách không bán được vẫn có vai trò của nó
Những loại bát đĩa cần phải phù hợp với từng loại thức ăn, chẳng hạn mì Udon thì đựng trong bát sứ, súp Miso thì đựng trong tô, bít tết thì đựng trong đĩa, bản thân thức ăn cũng bị trói buộc bởi bát đĩa, nếu như cho bít tết vào tô thì sẽ không thể nào cắt nó bằng dao được.
Vì mỗi người đều có cuộc sống khác nhau nên cần thiết những ngôi nhà phù hợp với họ, tuy nhiên, cuộc sống của người sống cũng có thể bị bóp méo bởi ngôi nhà của họ.
Cảm nhận thực tế tình trạng đó, ①"một nhóm 5 sinh viên" đã hợp lại và bắt đầu mở công ty lắp đặt máy photocopy tại trường cho sinh viên photo miễn phí và đã nhận được phản hồi rất tốt.
では、彼らはどうやってコピー代を無料にしたのか。
Vậy thì bọn họ làm sao để miễn phí tiền photo?
それは、企業からの広告料を利用しようというアイデアから始まった。
Nó bắt nguồn từ ý tưởng tận dụng phí quảng cáo từ các doanh nghiệp.
仕組みはこうだ。
Cơ chế như sau.
まず、この会社は広告を出してくれる企業を募集し、広告料をもらう。
Đầu tiên, công ty này tìm kiếm và các doanh nghiệp đang quảng cáo và xin đảm nhận, sau đó nhận tiền quảng cáo.
そして、その企業の広告をコピー用紙の裏面に印刷し、大学に設置した無料コピー機にセットする。
Và họ in quảng cáo của doanh nghiệp đó lên mặt trái của tờ giấy, thiết lập máy in miễn phí đặt ở các trường đại học.
学生がこのコピー機を使うと、コピー用紙の表には学生のとったコピーが、裏には企業の広告が載る。
Khi sinh viên sử dụng máy photo đó, sinh viên sẽ photo lên mặt phải của tờ giấy, phía mặt trái được in quảng cáo của doanh nghiệp.
つまり、コピー用紙が企業の広告にもなるというわけだ。
Tóm lại, có nghĩa là trên tờ giấy copy vẫn có quảng cáo của doanh nghiệp.
この会社は、このようにして得た広告掲載料を、無料コピー機の経費にあてているのだ。
Làm như thế, công ty này đã giành tiền đăng tải quảng cáo nhận được để chi trả cho chi phí của máy photocopy.
この仕組みは、広告を掲載する企業にとっても②利点がある。
Cơ chế này đối với doanh nghiệp quảng cáo cũng là một ②"lợi điểm".
学生向けの広告を、学生に対してのみ効果的に出せるのだ。
Với những quảng cáo hướng đến sinh viên, nó sẽ có thể đưa ra hiệu quả chỉ giành cho sinh viên.
ちらしと違って読まずに捨てられることのないコピー用紙なら、学生が広告を見る可能性が高い。
Khác với tờ rơi, bị vứt đi khi còn chưa đọc đến, nếu những tờ giấy photo thì khả năng sinh viên đọc quảng cáo sẽ cao hơn.
実際に若者向けの商品を主力とする多くの企業が広告を載せているという。
Thực tế thì cũng có nhiều doanh nghiệp đăng tải quảng cáo chú trọng vào sản phẩm hướng đến người trẻ tuổi.
学生のアイデアを生かしたこのような会社は、今後も増えていくだろう。
Có lẽ sau này cũng sẽ có nhiều công ty nảy ra được ý tưởng như đối với sinh viên vậy.
問60:
①学生たちは何を目的として会社を作ったか。
①"Nhóm sinh viên" thành lập công ty với mục đích gì?
大学生向けの情報をコピーを使って提供すること
大学生向けの情報をコピーを使って提供すること
Photo thông tin và cung cấp cho sinh viên
大学生にコピー代の節約を意識してもらうこと
大学生にコピー代の節約を意識してもらうこと
Giúp sinh viên nhận thức được việc tiết kiệm phí photo
大学生が多くのコピーをとれるようにすること
大学生にコピー代の節約を意識してもらうこと
Giúp sinh viên nhận thức được việc tiết kiệm phí photo
大学生のコピー代の負担を少なくすること
大学生にコピー代の節約を意識してもらうこと
Giúp sinh viên nhận thức được việc tiết kiệm phí photo
問61:
この会社は、どうしてコピー代を無理にできるのか。
Công ty này tại sao lại có thể miễn phí tiền photo?
学生が払うべきコピー代を、広告費として後から企業に請求できるから
学生が払うべきコピー代を、広告費として後から企業に請求できるから
Vì phí photo mà sinh viên phải trả có thể trả lại cho doanh nghiệp sau bằng phí quảng cáo
広告が掲載されたコピー用紙を、企業から提出してもらえるから
広告が掲載されたコピー用紙を、企業から提出してもらえるから
Vì sinh viên được cung cấp giấy photo có đăng tải quảng cáo từ doanh nghiệp
企業から受け取る広告掲載料を、コピー機の経費として使えるから
広告が掲載されたコピー用紙を、企業から提出してもらえるから
Vì sinh viên được cung cấp giấy photo có đăng tải quảng cáo từ doanh nghiệp
企業の広告が描かれたコピー機を、企業から借りられるから
広告が掲載されたコピー用紙を、企業から提出してもらえるから
Vì sinh viên được cung cấp giấy photo có đăng tải quảng cáo từ doanh nghiệp
問62:
②利点とあるが、この文章からわかる企業にとっての利点は何か。
②"Lợi điểm"- từ bài văn này có thể biết được lợi điểm đối với doanh nghiệp đó là gì?
大学生を通して、他の人にも広告商品を宣伝できる。
大学生を通して、他の人にも広告商品を宣伝できる。
Thông qua sinh viên, có thể tuyên tryền sản phẩm quảng cáo đến những người khác.
対象を大学生に絞り込めるので、効果的に広告を出せる。
対象を大学生に絞り込めるので、効果的に広告を出せる。
Bởi vì chọn lọc đối tượng là sinh viên, nên tính hiệu quả của quảng cáo cũng được đưa ra
広告に対する学生の反応を、今後の商品開発に生かせる。
対象を大学生に絞り込めるので、効果的に広告を出せる。
Bởi vì chọn lọc đối tượng là sinh viên, nên tính hiệu quả của quảng cáo cũng được đưa ra
ちらしより捨てられにくいので、広告を出す回数が減らせる。
対象を大学生に絞り込めるので、効果的に広告を出せる。
Bởi vì chọn lọc đối tượng là sinh viên, nên tính hiệu quả của quảng cáo cũng được đưa ra
(2) Nhà tâm lý học- giảng viên được bổ nhiệm đặc biệt tại trường đại học Risshou, cô Naito Yoshino, là một người khuyến khích việc học trước khi đi ngủ.
では、日中の勉強に無駄が多いだけかというと、「そんなことはありません」と内藤さん。
Tuy nhiên, nếu nói rằng vậy học cả ngày thì chỉ là những điều vô ích thôi sao, cô Naito khẳng định "không hề có chuyện như thế".
眠る前以外にも、記憶をするのに効率的(注2)な時間帯があることが分かっているそうです。
Có thể hiểu ngoài khoảng thời gian trước khi ngủ, còn có những khung giờ có hiệu quả cho việc ghi nhớ.
Trước đây, một nhà giáo dục tâm lý học đã thực hiện một cuộc thực nghiệm lấy đối tượng là học sinh lớp 6, lớp 6 bậc Tiểu học để điều tra khả năng ghi nhớ và lý giải của các em thay đổi như thế nào theo từng khung giờ.
その結果、計算や暗記などの作業効率は、午前10時と午後3時くらいがピークでした。
Kết quả là khả năng ghi nhớ và tính toán của các em đạt tỉ lệ cao nhất vào khoảng 10 giờ sáng và 3 giờ chiều.
午前8時の成績を100とすると、同10時に160まで上昇。
Nếu thành tích lúc 8 giờ sáng là 100 thì thành tích lúc 10 giờ lên đến 160.
その後、午後1時に98まで下がり、同3時には103に上がるという曲線を描いたそうです。
Sau đó, đến 1 giờ chiều thì con số đó giảm xuống 98, đến 3 giờ thì nó lại tăng lên 130 như một đường gấp khúc.
「午前と午後に一度ずつ効率の上がる時間帯に、最も集中して勉強すれば効果的。
"Buổi sáng và buổi chiều tỉ lệ chỉ tăng lên 1 lần, trong thời gian đó nếu tập trung cao độ mới có hiệu quả.
Tất nhiên sẽ có khoảng cách giữa các cá nhân, cho nên điều quan trọng là tìm ra được khung giờ mà bản thân mình có thể tiếp thu nhanh, và ở trong tình trạng tốt.
1日に5時間勉強し、1時間に50個ずつ覚える。
Một ngày học 5 tiếng, 1 tiếng nhớ được 50 từ.
そんなやり方は、非効率極まりない(注5)。
Cách học như thế cực kì không có hiệu quả.
絶好調(注6)の時間帯に2倍のノルマ(注7)を課し、それ以外は軽く流す。
Chỉ tiêu đưa ra khung giờ mà lý tưởng nhất chỉ có 2, ngoài ra chúng sẽ đều trôi qua bình thường.
タイミングをとらえた勉強法が、記憶力を高めるのです。
Phương pháp học nắm bắt lấy thời điểm mới nâng cao được khả năng ghi nhớ.
「能率の波は、自分で意識的にコントロールすることもできる。
Cô Naito cho rằng "Bạn cũng có thể kiểm soát được làn sóng năng suất một cách có ý thức.
自分が勉強する時間帯に、最も頭の働きが良くなるよう習慣づけられればベスト」と内藤さん。
Nếu bạn có thể thiết lập được thói quen làm cho bộ não hoạt động tốt nhất trong khoảng thời gian học của mình thì rất là tốt."
タイミングを待つだけではなく、自分から作り出す”攻めの姿勢”が求められるのです。
Không chỉ ngồi chời đợi thời gian, mà yêu cầu bản thân mình phải tự tạo ra được "trạng thái tấn công".
Kể từ khi cá tính của cá nhân được coi trọng, sự lý giải cho điều đó cũng đang được lan trộng, rằng "coi trọng cá tính đó chính là tôn trọng sở thích của con cái, với mỗi đứa trẻ mang sở thích cá nhân đó, chúng ta phải động viên "con thử làm xem", khiến cho chúng làm điều đó một cách thích thú."
Tuy nhiên, kết quả là điều đó chẳng phải là "làm hình thành nên những đứa trẻ chỉ làm mỗi điều mình thích" hay sao, và đó trở thành nỗi lo cho các giáo viên rằng họ mất đi cơ hội dạy cho bọn trẻ những phong tục tập quán về mặt xã hội.
個人の重視とは「二人と同じ人間はいない、つまり人は一人ひとり異なる存在である。
"Sự tồn tại không có người thứ hai trong cộng đồng người, tức là mỗi người đều khác nhau.
Cho nên từng người đều có sở thích và quan niệm khác nhau là chuyện đương nhiên."- việc coi trọng cá nhân về nhân sinh quan có ý nghĩa khẳng định cách suy nghĩ như trên.
子供の興味や関心は日々変化する可能性があります。
Sở thích và mối quan tâm của trẻ con có khả năng thay đổi từng ngày.
しかし、なんらか(注2)の形でその対象を知る機会がなかったなら、興味を持つこともないのです。
Nhưng nếu chúng không có cơ hội biết đến những đối tượng đó dưới bất kì hình dạng nào thì cũng sẽ không thấy hứng thú được.
小学生はまだまだ経験の幅が狭いものです。
Kinh nghiệm của học sinh Tiểu học thì vẫn còn hạn hẹp.
ですから、おのずと(注3)興味や関心を持つ対象も、非常に限られた範囲のものになります。
Thế nên đối tượng mà bọn trẻ quan tâm và hứng thú một cách tự nhiên về phạm vi vẫn có thể giới hạn được.
"Làm hình thành nên những đứa trẻ chỉ làm mỗi điều mình thích"- tác giả nghĩ nguyên nhân của điều đó là do đâu?
個性の重視ということが間違って解釈されている点
個性の重視ということが間違って解釈されている点
Việc coi trọng cá tính được giải thích sai
個性の重視ということが注目されている点
個性の重視ということが注目されている点
Việc coi trọng cá tính được chú ý
個性の意味についての解釈が定まっていない点
個性の重視ということが注目されている点
Việc coi trọng cá tính được chú ý
教師が社会生活上のルール教えていない点
個性の重視ということが注目されている点
Việc coi trọng cá tính được chú ý
問67:
筆者は、子供の個性を重視するとはどのようなことだと言っているか。
Tác giả cho rằng việc coi trọng cá tính của trẻ con là việc như thế nào?
それぞれの望むことを自由にさせる。
それぞれの望むことを自由にさせる。
Để cho chúng tự do làm những điều chúng mong muốn
それぞれの興味や価値観を尊重する
それぞれの興味や価値観を尊重する
Tôn trọng những sở thích và quan điểm của chúng
他人より優れた点を高く評価する。
それぞれの興味や価値観を尊重する
Tôn trọng những sở thích và quan điểm của chúng
他人との違いが大きいほうがよいとする。
それぞれの興味や価値観を尊重する
Tôn trọng những sở thích và quan điểm của chúng
問68:
子供の教育について、筆者が言いたいことは何か。
Liên quan đến việc giáo dục trẻ con, điều tác giả muốn nói là gì?
子供の興味や関心は変わりやすいので、注意深く観察することが必要だ。
子供の興味や関心は変わりやすいので、注意深く観察することが必要だ。
Sở thích của trẻ con hay những thứ chúng quan tâm đều rất dễ thay đổi, cho nên cần chú ý quan sát kĩ.
子供の興味や関心が広がるように、多様な体験の機会を与えることが重要だ。
子供の興味や関心が広がるように、多様な体験の機会を与えることが重要だ。
Sở thích và những điều trẻ con quan tâm là rất rộng, điều quan trọng là để cho chúng có cơ hội trải nghiệm nhiều thứ.
子供の自主性を尊重し、自身で新しい興味や関心を見つけ出すのを待つべきだ。
子供の興味や関心が広がるように、多様な体験の機会を与えることが重要だ。
Sở thích và những điều trẻ con quan tâm là rất rộng, điều quan trọng là để cho chúng có cơ hội trải nghiệm nhiều thứ.
子供も自身が見つけた興味や関心に注目し、それを集中して経験させたほうがよい。
子供の興味や関心が広がるように、多様な体験の機会を与えることが重要だ。
Sở thích và những điều trẻ con quan tâm là rất rộng, điều quan trọng là để cho chúng có cơ hội trải nghiệm nhiều thứ.
問題 12
次のAとBの文章を読んで、後ろの問いに対する答えを最もよいものを一つ 選びなさい。
A 将来、有効となる能力とは、「理解力」「想像力」「表現力」の三つです。数学や外国語、歴史、理科など、さまざまなジャンル(注1)、要するに別角度からのアプローチ(注2)を経て、この三つの力を養うのが勉強の本質(注3)なのです。 人生におけるほとんどの仕事は、この能力によってなされます。あるいは、子供が成長して、大きな困難にぶつかったとしても、この能力が養われていれば、上手に克服することができます。さらに、この能力は、小金を稼ぐためにのみ役立てるべきではありません。社会に貢献し、人数が進歩するための貴重な一助となるためにこそ、能力を高めなければならない、とそこまで言ってやると、子供の目は断然と(注4)輝き始めます。 (鈴木光司『なぜ勉強するのか?』による) B 社会はわからないことだらけだ。そんな社会で生きるために大事なことは、わからなくても簡単にあきらめないことだ。 簡単にあきらめない能力を養うためにどうしたらいいか。実は、この能力を養うために人は社会に出る前に勉強をしているのだ。勉強するとわからないことに出会える。わからないこそ勉強するのであって、初めからわかっていたら勉強しようという気も起きない。社会人になった今では数学も歴史も、習ったそのままの知識は忘れ去ってしまったが日常生活には特に困っていない。しかし、わからないことにチャレンジし、わかるようになるまであきらめずに勉強するという姿勢は、今も役に立っている。
A
A
将来、有効となる能力とは、「理解力」「想像力」「表現力」の三つです。
Trong tương lai, sẽ có 3 loại năng lực có hiệu quả sau đây, đó là [Năng lực lý giải], [Năng lực tưởng tượng] và [Năng lực biểu hiện].
Bản chất của học hành là trau dồi 3 năng lực này qua các môn học như toán học, ngoại ngữ, lịch sử, khoa học tự nhiên hay nói tóm lại là qua tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau.
人生におけるほとんどの仕事は、この能力によってなされます。
Hầu hết các công việc trong đời người đều được thực hiện bởi các năng lực đó.
Hoặc là, khi các con trưởng thành, giả sử khi đối diện với những khó khăn lớn, nếu năng lực đó được trau dồi thì chúng có thể khắc phục tốt những khó khăn.
さらに、この能力は、小金を稼ぐためにのみ役立てるべきではありません。
Hơn thế nữa, không nên sử dụng năng lực này chỉ với mục đích kiếm một khoản tiền nhỏ.
Đôi mắt của bọn trẻ nhất định sẽ bắt đầu sáng lên khi chúng nói rằng chúng phải nâng cao năng lực hơn nữa để trở thành một sự bổ trợ quý giá cho sự phát triển của nhân loại và cống hiến cho xã hội.
(鈴木光司『なぜ勉強するのか?』による)
B
B
社会はわからないことだらけだ。
Xã hội toàn những điều mà mình không biết.
そんな社会で生きるために大事なことは、わからなくても簡単にあきらめないことだ。
Và điều quan trọng để sống trong xã hội này đó là không từ bỏ dễ dàng ngay cả khi bạn không biết.
簡単にあきらめない能力を養うためにどうしたらいいか。
Vậy làm sao để trau dồi được năng lực không từ bỏ một cách dễ dàng?
実は、この能力を養うために人は社会に出る前に勉強をしているのだ。
Thực ra, để trau dồi năng lực này, con người cũng đã được học từ khi còn chưa bước chân ra xã hội.
勉強するとわからないことに出会える。
Khi bạn học, bạn đã bắt gặp những điều mà mình không biết.
わからないこそ勉強するのであって、初めからわかっていたら勉強しようという気も起きない。
Chính vì không biết nên mới học, nếu ngay từ đầu bạn đã hiểu cả rồi thì sẽ không muốn học nữa.
Những người trong xã hội bây giờ cũng đã lãng quên kiến thức toán học, lịch sử mà mình đã học rồi, kể cả vậy trong cuộc sống thường ngày của họ cũng không có khó khăn gì đặc biệt cả.
Tuy nhiên, thái độ của những con người thử thách với những điều họ không biết, không từ bỏ mà cố gắng học cho đến khi hiểu được mới thôi, bây giờ điều đó cũng vẫn có ích.
Nếu được hỏi về sự thay đổi lớn nhất trong quá bình biến đổi suốt mấy mươi năm trở lại đây, tôi sẽ trả lời rằng đó là sự tăng lên nhanh chóng của các sự lựa chọn trong đời người, hơn nữa chẳng phải mức độ tự do lựa chọn cũng tăng cao đấy sao.
Tôi nghĩ giờ đây đã là thời đại mà những luật lệ ông cha ta đặt ra, những quan niệm xã hội đã không còn cực đoan như trước, và dù cách sống như thế nào cũng được chấp nhận.
各人が自分の責任において、自分の生き方を選ぶことができるようになったのです。
Mỗi người đều chịu trách nhiệm về bản thân, có thể lựa chọn cách sống cho mình.
ところが、①この状況が人を幸せにしているとは必ずしも言えないというのが現状です。
Tuy vậy, ở ①"tình hình hiện tại", không hẳn có thể nói rằng tình tình huống như vậy đang làm người ta thấy hạnh phúc.
選択肢の数の増加と同じだけ、”これでいいのだろうか・・・”という迷いも増えました。
Như khi có nhiều lựa chọn thì người ta cũng phân vân nhiều hơn, rằng "Cái này có đúng không nhỉ…"
迷って選択ができない、あるいは選択したけれど間違ったと思う・・・。
Vì phân vân nên không thể nào lựa chọn, hay nói cách họ đã lựa chọn nhưng họ nghĩ mình đã sai rồi.
そんな人たちが増えてしまったのです。
Những người như thế ngày một nhiều hơn.
何かを得ようとして選択したことで、何かを失ってしまったかもしれない。
Có thể tôi sẽ đánh mất đi cái gì đó để lựa chọn có được một cái gì đó.
本当は別の幸せがあったのかもしれないのに、自分はそのチャンスを逃げてしまったのかもしれない。
Thật sự có lẽ tôi đã đã có thể nó một niềm vui khác, nhưng có lẽ bản thân đã lỡ tránh đi cơ hội đó rồi
本当の自分は、こんな自分じゃなかったのではないだろうか。
Có lẽ bản thân tôi thật sự không phải là như thế này.
他の人と比べて、自分の人生が劣っているのではないか、失敗だったのではないかと考えてしまう。
Khi so sánh với người khác, tôi suy nghĩ rằng bản thân mình có thua kém hay không, mình có thất bại hay không.
こうやって自分を追い込み、自分の人生に自信がもてなくなる。
Làm như thế là mình đang tự đuổi bản thân mình đến cùng, và cũng đánh mất đi sự tự tin trong cuộc sống.
そんな人をたくさん生んでしまったのではないでしょうか。
Tôi nghĩ điều đó đã làm sinh ra nhiều con người như thế.
②生き方なんてこれしかないと言われたほうが、実はラクなのかもしれません。
②"Có lẽ sẽ thoải mái hơn khi được biết không còn cách nào khác để sống".
その中で、精一杯生きれば良いからです。
Bởi vì bạn nên sống hết mình sẽ tốt hơn.
でも、生き方はいくらでもあると言われたら、迷うのは当然のことだと思います。
Nhưng, nếu cho rằng có nhiều cách để sống để chọn lựa thì phân vẫn cũng là điều đương nhiên.
でも大事なことはやはり、何をするかではなく、どう生きるかのではないでしょうか。
Nhưng điều quan trọng quả nhiên không phải là chúng ta làm gì mà là chúng ta sống như thế nào.
どんな選択をしようと、これが正解だなんてものは誰にも決められません。
Khi lựa chọn, không ai có thể quyết định được rằng câu trả lời này có chính xác hay không.
決められるとしたら、それは本人がそう思い込めるかだけです。
Nếu có thể đưa ra quyết định, thì đó chỉ là điều mà bản thân bạn suy nghĩ mà thôi.
Nếu quả thật là như vậy, con người có thể thản nhiên nghĩ rằng lựa chọn của mình là đúng, hay là dù đáp án có là bao nhiêu đi nữa, bản thân mình đã cố gắng rất tốt rồi, mình đã làm hết sức, đó mới chính là điều quan trọng.
人生の選択肢の多さに惑わされないで(注3)ください。
Xin đừng để bị lúng túng trước những lựa chọn của đời người.
いま自分が何をしているかで、自分の人生を判断しないでください。
Đừng phán xét cuộc sống của bản thân chỉ qua việc bạn đang làm gì.
大切なのは、何をしているのかではなく、どう生きているかなのですから。
Bởi vì, điều quan trọng không phải là đang làm gì mà là sống như thế nào.
どう生きるかは、いまからでもうすぐに変えられるのですから。
Và sống như thế nào, là điều chúng ta có thể thay đổi được từ bây giờ.
Dựa trên cuộc nghiên cứu gần đây, cuốn bách khoa toàn thư Nhật Bản được phát hành bởi công ty Giáo dục Lịch sử. Đây là cuốn sách bao gồm khoảng
約1800項目が収められた事典です。全てページカラー印刷、写真や図表も多く掲載しています。
1800 mục về các lĩnh vực như Chính trị, Ngoại giao, Kinh tế, Xã hội, Văn hóa. Toàn bộ các trang đều được in màu, đăng tải nhiều hình ảnh, biểu đồ cụ thể.
この機会に是非ご購入くださいますようご案内申し上げます。
Chúng tôi xin thông báo đến các bạn đừng bỏ lỡ cơ hội mua sách này!
書名 日本歴史事典(全2巻)
Tiêu đề Sách lịch sử Nhật Bản (gồm 2 cuốn)
編著者名 日本歴史研究会
Nhà biên soạn Hội nghiên cứu lịch sử Nhật Bản
ページ数 上巻1500ページ、下巻1500ページ(予定)
Số trang Cuốn thứ nhất 1500 trang、Cuốn thứ hai 1500 trang (dự kiến)
定価 30000円(上下巻セット価格・税込み)
Giá 30000 yên (Giá bộ 2 cuốn ・ đã bao gồm thuế)
発行先 歴史教育社
Nhà phát hành Công ty Giáo dục Lịch sử
発行日 2014年2月1日
Ngày phát hành 01/02/2014
予約特別価格
Giá ưu đãi khi đặt sách trước
予約受付 2014年1月15日まで
Tiếp nhận đặt sách Đến ngày 15 tháng 01 năm 2014
お届け 発売日1週間前にご希望の送付先(国内に限る)へお届けします。送料は無料です。
Gửi sách Trước ngày phát hành sách 1 tuần, chúng tôi sẽ gởi sách cho khách hàng có yêu cầu. Miễn phí vận chuyển
お申し込み 歴史教育社ホームページで承ります。
Đăng kí Tiếp nhận đăng kí trên trang web của công ty Giáo dục Lịch sử
(書店での申し込みは受け付けられませんのでご注意ください。)
(Xin hãy lưu ý chúng tôi không tiếp nhận đăng kí tại nhà sách)
一括払い価格 27000円(上下巻セット価格・税込み)
Thanh toán một lần 27000 yên (Giá bộ 2 cuốn ・ đã bao gồm thuế)
お申し込み時にクレジットカードでお支払いいただくか、1月20日までに指定口座にお振込みください。
Vui lòng thanh toán qua thẻ tín dụng ngay lúc đăng kí, chuyển khoản vào tài khoản đã chỉ định trước ngày 20 tháng 01.
分割払い価格 28900円(上下巻セット価格・税込み)
Thanh toán theo kỳ 28900 yên (Giá bộ 2 cuốn ・ đã bao gồm thuế)
お支払いは指定の口座へお振込みのみになります。
Chỉ áp dụng chuyển khoản vào tài khoản đã chỉ định.
支払い回数: 3回(初回9900円、第2回-第3回 月月9500円)
Số kỳ thanh toán: 3 kỳ ( Kỳ đầu 9900 yên, kỳ thứ 2-thứ 3 9500 yên)
初回は1月20日までお振込みください。
Vui lòng chuyển khoản thanh toán kỳ đầu tiên trước ngày 20 tháng 01.
*お振込みの場合、手数料はお客様負担でお願いいたします。また、お振込み等の詳細については、
*Trong trường hợp chuyển khoản, phí chuyển vui lòng do quý khách hàng chi trả. Ngoài ra, những thông tin chi tiết về việc chuyển khoản,
歴史教育社ホームページをご覧ください。
vui lòng tham khảo trên trang web Công ty Giáo dục Lịch sử
予約期間終了後、全国書店でも購入のお申し込みを受け付けます。
Sau khi thời hạn đặt hàng kết thúc, chúng tôi tiếp nhận đăng kí mua sách tại các nhà sách trên toàn quốc.