Khi đến trạm xe bus, đúng lúc có một chuyến xe bus đi đến sân bay, nó sẽ đến sớm hơn 1 tiếng so với giờ chuyến bay của tôi khởi hành, cho nên tôi định lên chuyến xe này, nhưng vì xe bus đã đầy người rồi nên không thể lên được, kết cục là, tôi đã trễ chuyến bay.
乗っている途中だった
乗っている途中だった
乗ったところだ
乗ったところだ
乗っているつもりだった
乗ったところだ
乗ろうとした
乗ったところだ
問38:
友達の中には、仕事が休みの日はすることがなくて、暇( )と言う人もいる。
Trong những người bạn của tôi, có người nói họ làm việc không có ngày nghỉ, không có thời gian rảnh rỗi.
でしょうがない
でしょうがない
そうにない
そうにない
にすぎない
そうにない
すらない
そうにない
問39:
森だ「村山さん、Y社の山西部長が( )。会議室でお待ちです。村谷「分かりました。」
Mori "Murayama, giám đốc Yamanishi của công ty Y đã đến rồi. Ngài ấy đang ngồi đợi ở phòng họp." Murayama "Vâng, tôi biết rồi."
参りました
参りました
承りました
承りました
見えました
承りました
伺いました。
承りました
問40:
医者「明日になっても熱が下がらない( )、この薬を飲んでください。」
Bác sĩ "Nếu đến ngày mai mà vẫn chưa hạ sốt thì hãy uống thuốc này nhé."
(Luyện tập hát) Giáo viên "Ban đầu, tôi thấy các bạn căng thẳng nên không thể hát to được. Nhưng trong quá trình luyện tập, dần dần mọi người đã có thể hát to được rồi."
Huấn luyện viên "Các bạn hôm nay thật sự đã làm rất tốt, hãy giữ phong độ như vậy và cố gắng cho trận chung kết ngày mai. Chúng ta hãy chiến thắng và làm cho thế giới ngạc nhiên chứ."
Theo lịch trình cuộc họp sẽ bắt đầu vào lúc 9 giờ, nhưng khi đến giờ thì chỉ có 3 người đến. Sau khi hỏi lý do những người đến trễ, nghe nói ra thời gian mở cuộc họp đã không được truyền đạt đúng.
A "Hôm qua tôi lại thất bại trong công việc nữa rồi. Công việc này thật sự không phù hợp với tôi. Quả thật chắc tôi phải chuyển việc nhỉ." B "Tôi không phản đối. Bởi vì tôi nghĩ rằng nếu đã thực nghĩ nó không hợp với mình thì không thể nào tiếp tục công việc đó được đâu."
Việc ở thành phố không nhìn thấy được sao là do hiện tượng ô nhiễm được gọi là "ô nhiễm ánh sáng", là hiện tượng ánh sáng đèn điện ban đêm chiếu vào những hạt bụi trong không khí gây nên.
Có thể bạn sẽ nghĩ rằng "Mặc dù ô nhiễm ánh sáng, nhưng buổi tối không có đèn điện thì làm sao sinh hoạt được, cho nên phải từ bỏ việc ngắm sao ở thành phố thôi".
しかし、あきらめる前に少し考えてみてください。
Tuy nhiên, trước khi từ bỏ hãy thử suy nghĩ một chút nào.
Nhờ có sự xuất hiện của đèn điện mà buổi tối cũng sáng hơn, cuộc sống người dân an toàn, tiện lợi hơn, nhưng bạn không nghĩ rằng việc chiếu sáng ban đêm ở thành phố là cần thiết quá mức hay sao?
また、[51]を受けているのは人間だけです。
Nhờ có sự xuất hiện của đèn điện mà buổi tối cũng sáng hơn, cuộc sống người dân an toàn, tiện lợi hơn, nhưng bạn không nghĩ rằng việc chiếu sáng ban đêm ở thành phố là cần thiết quá mức hay sao?
昼は明るく、夜は暗いという自然のリズムががくずれ、植物や動物に大きな影響を与えています。
Hơn nữa, chỉ có con người nhận được lợi ích đó mà thôi.
夜、照明を使わなければ、光害はなくなります。
Nếu như không sử dụng ánh sáng đèn vào ban đêm, ô nhiễm ánh sáng cũng dần biến mất.
[52]、東京のような大都会で夜にまったく照明を使わずに生活するのは現実的に不可能です。
Dù vậy, những thành phố lớn như Tokyo nếu ban đêm hoàn toàn không có chút ánh sáng nào, về hiện thực mà nói thì việc sinh hoạt cũng không có khả năng.
そこで、照明を目的に合わせて適切に使うことが、光害対策として重要になります。
Thế nên việc sử dụng mức độ hợp lý với mục đích chiếu sáng là vô cùng quan trọng với những đối sách chống lại ô nhiễm ánh sáng.
Hiện tại, theo những phương châm đối sách về ô nhiễm ánh sáng mà Sở môi trường đã ban hành, những nỗ lực chống rò rỉ ánh sáng từ trên cao cũng đã được tiến hành.
私たちも不要な照明はすぐに消すなど、常に適切な量の光を使おうと意識して行動していく必要があります。
Chúng ta cũng cần hành động có ý thức chỉ sử dụng lượng điện năng vừa phải, tắt đi những ánh sáng không cần thiết.
時間はかかるかもしれませんが、あなたの街でもキャンプの夜に見たような星を見られるように[54]、
Tuy có thể sẽ mất khá thời gian, nhưng thật tốt nếu bạn có thể nhìn ngắm được những ngôi sao như lúc bạn cắm trại tại chính khu phố của mình nhỉ.
(1) Giao du, tìm hiểu, giao tiếp, quý mến, hội thoại --- dù cho có gọi bằng cách nào đi nữa vẫn được thôi, dù tiếp xúc với con người hay động vật, có một điều quan trọng nhất nhưng người ta thường quên đi đó là vì quá bị lay động bởi cảm giác dễ thương, nên chính mình trở nên quá tích cực mà quên mất không để cho đối phương được thể hiện cảm xúc.
猫だって犬だって甘えたい。
Dù mèo, dù chó cũng muốn được âu yếm.
”好き”
"Thích quá"
という気持ちを伝えたい。
Nó cũng muốn truyền đạt cảm xúc như vậy đấy.
ゴマン(注)と付き合い、やっとそれがわかったのだから、私は相当に鈍い。
Giao tiếp thường xuyên, tôi cuối cùng cũng hiểu ra được, cho nên mình khá là ngu ngốc mà.
(畑正憲 『ムツゴロウの動物交際術』による)
(注1) ゴマンと: 非常にたくさん
問55:
動物との付き合いを通して、筆者は何が分かったか。
Thông qua việc giao tiếp với động vật, tác giả hiểu ra điều gì?
動物と純粋な気持ちでふれ合ったほうがいいこと
動物と純粋な気持ちでふれ合ったほうがいいこと
Nên tiếp xúc với động vật bằng cảm xúc trong sáng
動物に積極的に気持ちを伝えたほうがいいこと
動物に積極的に気持ちを伝えたほうがいいこと
Nên truyền đạt cho động vật những cảm xúc tích cực
動物とも人と同じように接したほうがいいこと
動物に積極的に気持ちを伝えたほうがいいこと
Nên truyền đạt cho động vật những cảm xúc tích cực
動物にも気持ちを表現させたほうがいいこと
動物に積極的に気持ちを伝えたほうがいいこと
Nên truyền đạt cho động vật những cảm xúc tích cực
Chúng tôi có dự định thiết lập xây dựng quảng trường trước ga tàu Akinaka vào khoảng năm sau, và chúng tôi muốn hỏi ý kiến cũng như đề xuất, phán ánh của mọi người về kế hoạch này.
Với lý do đó, rất mong mọi người trả lời vào phiếu điều tra ở trang phụ lục, sau đó cho vào phong bì phiếu trả lời đã được đính kèm, và gởi lại cho chúng tôi chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng 7.
なお、町づくり事業の詳細は市役所ホームページにご覧になれます。
Ngoài ra, thông tin chi tiết về dự án xây dựng thành phố vui lòng xem tại trang web của văn phòng hành chính.
問56:
この文書によると、市役所は何を知ることためにアンケートをしようとしているか。
Theo bài văn này, văn phòng hành chính thành phố tổ chức khảo sát là để muốn biết được điều gì?
町づくり事業のホームページに対する市民の意見
町づくり事業のホームページに対する市民の意見
Ý kiến của người dân đối với trang web dự án xây dựng thành phố
町づくり事業に対する市民の評価
町づくり事業に対する市民の評価
Đánh giá của người dân đối với việc xây dựng thành phố
広場づくりに対する市民の意見
町づくり事業に対する市民の評価
Đánh giá của người dân đối với việc xây dựng thành phố
広場づくりに対する市民の評価
町づくり事業に対する市民の評価
Đánh giá của người dân đối với việc xây dựng thành phố
Về sự chậm trễ lần này, tôi đã hỏi ông Uchida - trưởng phòng bộ phận kế toán của công ty quý vị, và nhận được câu trả lời rằng ông ấy sẽ đợi thanh toán cho đến 20.
Những người có trình độ học vấn cao thường thì sẽ giành được nhiều thành tích vượt trội, thay vì nói họ có năng lực thì có lẽ họ luôn có sự tự tin trong quá trình trưởng thành, họ thường nói rằng "nếu làm thì sẽ làm được thôi", "không hẳn là tôi không hiểu".
この自信は、過去の成功体験に裏打ちされている。(注3)
Sự tự tin đó được bổ trợ từ những trải nghiệm thành công trong quá khứ.
Nếu một người đang buồn phiền về chuyện tình đau khổ và được an ủi khi đọc một câu chuyện tình nào đó thì khoảng thời gian đó chính là thứ mà mãi sau này họ vẫn luôn nhớ rõ.
人生でそういう経験をもっている人はやっぱり幸いだと、私は思います。
Tôi cho rằng những ai trong đời đã có trải nghiệm đó thì thật may mắn.
Bất kể bạn có niềm thương yêu với điều gì, nhưng nếu có được trải nghiệm đậm sâu như thế thì lần sau ngay cả khi bạn đọc tác phẩm cổ điển như "Truyện cổ Genji" bạn cũng sẽ có thể cảm nhận sâu lắng.
そうやって人間の精神は大人になっていくんです。
Đó là cách mà tinh thần của con người trưởng thành.
(林望 『知性の磨き方』による)
問59:
筆者によると、人間の精神が大人になるには、何が必要か。
Theo tác giả, để tinh thần của con người trưởng thành thì điều nào sau đây là cần thiết?
つらい出来事を読書で慰められた経験
つらい出来事を読書で慰められた経験
Trải nghiệm được an ủi bởi hành động đọc một sự việc đau khổ nào đó
つらい恋愛をいつまでも忘れられない経験
つらい恋愛をいつまでも忘れられない経験
Trải nghiệm có một tình yêu đau khổ mà đến bây giờ vẫn không quên được
苦しんでいる人を慰めた経験
つらい恋愛をいつまでも忘れられない経験
Trải nghiệm có một tình yêu đau khổ mà đến bây giờ vẫn không quên được
古典作品をたくさん読んだ経験
つらい恋愛をいつまでも忘れられない経験
Trải nghiệm có một tình yêu đau khổ mà đến bây giờ vẫn không quên được
Có lần tôi nghĩ rằng "Cái đồ chơi này bên trong như thế nào nhỉ" rồi tháo rời ra để xem, sau đó lại khóc lên vì không gắn nó lại được như hình dạng ban đầu.
Đối với những điều xảy ra trong xã hội xung quanh mình, chẳng hạn như lời dạy của cô giáo trong tiết học, hay nội dung mà cô hướng dẫn, nếu nghĩ trong đầu "Tại sao?" thì rất tốt.
会社の上司の指示にも「なんで?」と思っていい。
Ngay cả với chỉ thị của cấp trên trong công ty.
親の躾にも「なんで?」と思っていい。
Hay với sự giáo dục của bố mẹ, thật tốt nếu bạn nghĩ rằng "tại sao?"
問題は、「なんで?」だけで思考が終わってしまうことだ。
Vấn đề là bạn kết thúc ngay suy nghĩ chỉ với một từ "tại sao?".
Bắt đầu bằng "tại sao?", tiếp đến "sao lại như thế nhỉ?" sau đó điều quan trọng là suy nghĩ thật kĩ theo cách của bản thân mình. Đó chính là chìa khóa cho sự trưởng thành.
Như cảm giác khác biệt giữa nhiệt độ nóng trong nước của bồn tắm và lúc mang đồng hồ đeo tay, dù ban đầu vẫn có cảm giác rất rõ ràng, nhưng sau vài phút cảm giác đó giảm dần đi.
同様のことが日々の体験についてもいえるでしょう。
Điều tương tự cũng xảy ra với trải triệm trong nhiều ngày.
(中略)よく言えば慣れてくる、悪く言えば飽きてくるのです。
(Tỉnh lược) Nếu tốt thì nó thành thói quen, nếu xấu thì chán ghét.
そこで人は新たな刺激、つまり日常に存在しない感覚や感動を求めるのです。
Vì vậy con người mới yêu cầu sự kích thích mới, những cảm giác và ấn tượng không có ở ngày thường.
そのために新しい刺激をもたらす(注4)ための「変化」が必要になります。
Thế nên thứ cần thiết để mang lại kích thích mởi mẻ đó chính là [thay đổi].
Dù cho có được và đồ vật quý hiếm đã được biến đổi, thì cuộc sống thường ngày vẫn sẽ là nền tảng, còn [thay đổi] chỉ là một phần trong cuộc sống mà thôi.
Để yêu cầu một sự [thay đổi] mang tính kích tính hơn, điều này sẽ đạt được khi chính bạn bước vào trong sự [thay đổi] đó, hay nói cách khác là bạn đi đến một nơi xa với cuộc sống thường ngày.
自分の家の近所へ移動した程度ではそれほどの変化は得られません。
Chỉ với mức độ di chuyển sang nhà hàng xóm thôi thì bạn sẽ không đạt được sự thay đổi đến mức như thế đâu.
Đi càng xa càng hiện ra trước mắt nhiều thứ, chẳng hạn như dãy nhà phố hay bức tranh phong cảnh lạ lẫm, những bản nhạc hay từ ngữ mà bạn nghe chẳng quen tai, hay mùi hương và vị lạ lần đầu tiên nếm thử.
Khi bạn tiếp xúc với sự khác biết văn hóa ở nước ngoài, đó mới chính là sự [thay đổi] lớn nhất, mọi thứ xung quanh, chỉ ngoại trừ bản thân ra, tất cả đều ở trạng thái [thay đổi].
Ngay cả khi họ thử đọc cuốn sách liên quan đến mối quan hệ giữa người với người hoặc những điều trong thâm tâm, trong sách có viết về việc sống và cư xử [thành thật] tuyệt vời như thế nào, họ lại càng mang niềm ngưỡng mộ với những điều ấy.
Tuy vậy, chừng nào còn sống trong mối quan hệ với những người khác, nói cách khác là chừng nào còn sống trong xã hội, việc chịu sự kích thích bởi những điều thuộc về [con người thật] là điều mà con người không tránh khỏi. (Tỉnh lược)
Phải suy nghĩ rằng bất kể dù có thích hay không thích thì vẫn cần thiết có những trật tự để duy trì xã hội, và kết quả là những con người sống trong xã hội đó tất nhiên phải chịu những ràng buộc.
私たちは小さい頃から②「社会的な自己」というものを形成していく。
Chúng ta từ khi còn nhỏ đã hình thành một thứ gọi là ②[con người xã hội].
こういう場面ではこのようにふるまわなければならない、といったことを学習させられる。
Chúng ta được dạy rằng trong hoàn cảnh như thế nào thì phải cư xử như vậy.
校長先生の前ではこのようにしていなさい、初対面の人の前ではこのようにふるまいなさい、と。
Và rằng nên làm thế này trước mặt thầy hiệu trưởng, còn trước mặt người lạ thì hành xử như vậy.
Nếu bạn không luyện tập những việc như thế, hay nói cách khác bạn cứ giữ nguyên "con người thật" thì bạn sẽ trở thành một bộ máy không thể thích ứng được với xã hội.
Tuy nhiên, bản thân mang tính xã hội đó với những trường hợp khác nhau sẽ đưa ra nhiều phiên bản khác của bản thân mình, cho nên có người cho rằng đó là bản thân mang chút gì đó giả dối.
Là những con người bất mãn vì không thể thể hiện cá tính riêng.
言いたいことを伝えられないことが不満な人
言いたいことを伝えられないことが不満な人
Là những con người bất mãn vì không thể truyền đạt những điều mình muốn nói
言いたいことを理解してもらえないことが不満な人
言いたいことを伝えられないことが不満な人
Là những con người bất mãn vì không thể truyền đạt những điều mình muốn nói
思いを表現しなければならないことが不満な人
言いたいことを伝えられないことが不満な人
Là những con người bất mãn vì không thể truyền đạt những điều mình muốn nói
問67:
②「社会的な自己」とはどういうものか。
②[Con người xã hội] là như thế nào?
自分より他人の人を思いを尊重する自分
自分より他人の人を思いを尊重する自分
Con người tôn trọng suy nghĩ người khác hơn bản thân mình
社会のために役立つことができる自分
社会のために役立つことができる自分
Con người có thể làm những điều có ích cho xã hội
どんな場面でも自分らしさが出せる自分
社会のために役立つことができる自分
Con người có thể làm những điều có ích cho xã hội
場面に応じて適切な態度を取れる自分
社会のために役立つことができる自分
Con người có thể làm những điều có ích cho xã hội
問68:
「ありのままの自分」について、筆者はどのように考えているか。
Tác giả suy nghĩ như thế nào về [con người thật]?
嘘の自分を演じるよりは、「ありのままの自分」でいたほうがいい。
嘘の自分を演じるよりは、「ありのままの自分」でいたほうがいい。
Thay vì phô diễn con người giả dối, vẫn nên thể hiện [con người thật].
人との関係を保てるなら、「ありのままの自分」でいることが許される。
人との関係を保てるなら、「ありのままの自分」でいることが許される。
Nếu gìn giữ mối quan hệ giữa con người thì được phép thể hiện [con người thật]
「ありのままの自分」でいては、社会の中で役割を果たすことができない。
人との関係を保てるなら、「ありのままの自分」でいることが許される。
Nếu gìn giữ mối quan hệ giữa con người thì được phép thể hiện [con người thật]
「ありのままの自分」を知らなければ、社会の中で自分の役割も分からない。
人との関係を保てるなら、「ありのままの自分」でいることが許される。
Nếu gìn giữ mối quan hệ giữa con người thì được phép thể hiện [con người thật]
問題 12
次のAとBの文章を読んで、後ろの問いに対する答えを最もよいものを一つ 選びなさい。
A 最近、人工知能を持ったロボットを見た。まぶたや目を動かすだけでなく、言葉を理解し返事をしてくれるロボットだ。ほかにも、動物の姿をしたロボットで、呼びかけると生きているかのような愛らしいしぐさで反応するものもある。もし私のそばにそのようなロボットがいたら、穏やかな気持ちで毎日を楽しんで過ごすことができるだろう。 人形や動物のようなロボットの心理的効果は科学的にも証明されていて、児童施設や病院でも利用されているそうだ。今後価格が下がったら、私も購入したいと思う。 B これまでロボットといえば産業用ロボットが中心だったが、最近家庭向けロボットが販売されるようになった。よく目にするのは自動で床掃除をする円形のロボットだが、機能を一つに絞ったおかげで価格が下がり、消費者も買い求めやすくなっている。 「掃除のために高いロボットを買わなくても」とか「今のロボットではまだかんぺきな仕事ができないのだから意味がない」と考える人もいるだろう。しかし、忙しい現代は、ロボットに少しでも家事を負担してもらうことで空いた時間を、他のことに活用したいという人が多いのではないか。私もロボットを利用することによって得られた時間を家族と一緒に楽しみ、充実した生活を送りたいと考えている一人だ。
A
A
最近、人工知能を持ったロボットを見た。
Gần đây đã thấy xuất hiện robot mang trí tuệ nhân tạo.
まぶたや目を動かすだけでなく、言葉を理解し返事をしてくれるロボットだ。
Không chỉ biết cử động mắt, mí, robot còn có thể hiểu được ngôn ngữ và đáp lại.
Loại robot thường thấy đó là robot hình tròn tự động dọn dẹp dưới sàn nhà, vì chỉ tập trung vào một chức năng cho nên giá thành cũng rẻ, người tiêu dùng cũng dễ dàng có nhu cầu để mua.
Cũng có người cho rằng "tôi sẽ không mua robot đắt tiền đó để dọn dẹp nhà đâ", hay "hiện nay robot vẫn chưa thể hoàn thành công việc hoàn thiện được cho nên cũng chẳng có nghĩa gì".
Tất nhiên, nếu phải nói về ván cờ với ai đó vào năm nào, chỉ cần tìm được manh mối trong ký ức, tôi có thể nhớ trôi chảy trình tự từng bước đi trong lúc thi đấu.
しかし、通常はそんなことはしない。
Tuy nhiên bình thường tôi không làm như thế.
それを思い返したところで、先へとつながるものだとは思えないからだ。
Bởi vì khi cân nhắc lại, tôi không nghĩ đó là điều hướng đến phía trước.
必要なのは、前に進んでいくこと、そのための歩み(注3)を刻んでいくことだ。
Điều chúng ta cần làm là tiến về phía trước và để đạt được điều đó.
これからの道のりも長い。
Từ đây quãng đường sẽ rất dài.
それを進んでいくために必要をされるのは、マラソン選手のような意識とでもいうのだろうか。
Để tiến về phía trước, điều cần thiết có lẽ là ý thức như một tuyển thủ marathon.
Hơn nữa, không suy nghĩ theo kiểu "phải tiếp tục chạy mãi như thế suốt quãng đường dài" mà vừa chạy vừa xác định các mục tiêu nhỏ rằng ta lấy góc đó làm mục tiêu, tạm thời cứ chạy đến đó đã.
ゴールまであと200キロあると言われたら、たいていの人はイヤになる。
Nếu nói hiện tại cách đích đến 200km nữa, hẳn sẽ có khá nhiều người thấy chán nản.
走るのをやめてしまうだろう。
Và có thể họ sẽ bỏ cuộc.
しかし、あと1キロだけ、あと1キロ走れば、…と思えば続けられる。
Tuy nhiên bạn sẽ có thể tiếp tục chạy khi bạn suy nghĩ rằng chỉ 1km thôi, nếu chạy thêm 1km nữa…
この1キロ、今度の1キロ…と繰り返すうちに気がついたら200キロになっていることもあるだろう。
Cứ mải lặp đi lặp lại 1km này, 1km sau,… như thế, không để ý đã chạy được hết 200km rồi.
そうなっていることを目指したい。
Tôi là muốn hướng mục đích đến điều như thế.
歩けない距離は走れない、という話を聞いたこともある。
Tôi đã nghe qua câu chuyện bạn không thể chạy với khoảng cách mà bạn không thể đi bộ.
なるほど、たしかにそうだと思った。
Quả thật là như vậy.
歩けるかどうかは、スピードとか記録とかの前にベース(注5)となる最低限の保証だ。
Việc bạn có thể đi bộ hay không trở thành nền tảng được sự đảm bảo tối thiếu trước hơn cả tốc độ và kỉ lục.
まずはその距離を歩いてみる。
Đầu tiên hãy thử đi bộ khoảng cách đó.
そこで無理だと思うなら、走るなど到底できないことだ。
Nếu cho rằng đi bộ là quá sức, thì tuyệt đối không thể chạy ở quãng đường này được.
他の誰かが隣を駆け抜けていったとしても、自分には無理なことなのだ。
Cho dù bạn có chạy vượt qua được người nào đó bên cạnh thì đó cũng là điều quá sức với bạn.
だから、まずは歩いてみる。
Thế nên đầu tiên hãy thử đi bộ trước đã.
そして、歩けそうならば走ってみる。
Và nếu trông có vẻ có thể đi được thì hãy chạy thử.
急ぐ必要はない。
Cũng không cần phải gấp gáp đâu.
同じペースでラップを刻みながら行けばいい。
Tốt hơn nếu bạn có thể tiến từng vòng chạy với nhịp bước ổn định.
それは、無理をしないことだ。
Làm như thế sẽ không bị quá sức.
自然にできることを続けていくという健全さ(注6)なのだ。
Đó là sự vững mạnh tiếp tục những điều có thể làm một cách tự nhiên.