Màn hình máy tính không hiện lên. Mặc dù đã thử nhiều cách nhưng cũng không tốt hơn, dựa vào bản thân cũng không làm được gì, nên không còn cách nào khác phải đem đi sửa thôi.
Trên tấm bảng quảng cáo trước cửa vào sân tennis có viết rằng [Khi vào sân nhất định phải mang giày tennis], vậy thì khó khăn cho những người không mang giày quá.
こと
こと
はず
はず
など
はず
のみ
はず
問40:
A「最近、いつも眠そうだね。毎晩、寝るの遅いの?」 B「うん。早く( )思ってるんだけど。」
A[Gần đây trông cậu có vẻ lúc nào cũng buồn ngủ nhỉ. Mỗi tối cậu đi ngủ muộn lắm à?] B[Ừ. Tớ nghĩ tớ phải ngủ sớm rồi đó chứ…]
寝なきゃって
寝なきゃって
寝ちゃったと
寝ちゃったと
寝たいのは
寝ちゃったと
寝られないとか
寝ちゃったと
問41:
私は歯医者が苦手だ。歯の痛みがひどい時には行くが、少し( )我慢してしまう。
Tôi sợ đi đến nha sĩ. Trường hợp đau lắm thì tôi mới đi, còn đau có một chút thôi ấy thì vẫn gắng chịu đựng.
痛くなる前に
痛くなる前に
痛そうなときは
痛そうなときは
痛いぐらいなら
痛そうなときは
痛くないのだから
痛そうなときは
問42:
私が風邪で学校を休んだ日、心配して電話をかけえて( )友達がたくさんいて、嬉しかった。
Hôm mà tôi nghỉ học vì bị cảm ấy, có rất nhiều bạn vì lo lắng mà gọi điện cho tôi, thật là vui.
A[ Dạo này thời tiết xấu nhỉ. Không biết mai có nắng không đây.] B[ Không đâu, theo dự báo thì có vẻ trong tuần này không có lấy một ngày nắng.] A[Vậy là ngày mai thời tiết vẫn xấu ư.]
1日もないからだよ
1日もないからだよ
1日もないみたいだよ
1日もないみたいだよ
1日じゃないからだよ
1日もないみたいだよ
1日じゃないみたいだよ
1日もないみたいだよ
問44:
彼からよく相談を受けるが、何に困っているのかわからないことが多い。私にどういうアドバイスを( )。
Anh ấy thường hay trao đổi với tôi, nhưng nhiều khi tôi không hiểu rằng anh ấy đang gặp vấn đề gì. Không biết anh ấy muốn tôi đưa ra lời khuyên như thế nào nữa.
してもいいようだ
してもいいようだ
したがるのだろうか
したがるのだろうか
したほうがいいようだ
したがるのだろうか
してほしいのだろうか
したがるのだろうか
問題 8
次の文の ★ に入る最もよいものを、1・2・3・4から一つえらびなさい。
問45:
狭い部屋でもテーブルの上に物を置かない ___ ___ ★ ___ 本に書いてあった。
Trong sách có viết rằng dẫu cho căn phòng của bạn có hẹp, nhưng chỉ cần bạn không bày trí đồ vật lên bàn thì cảm giác trông nó sẽ rộng hơn.
だけで
だけで
ようになると
ようになると
ようにする
ようになると
広く感じられる
ようになると
問46:
レストランでアルバイトを始めてから ___ ___ ★ ___ ミスまでしてしまった。
Từ khi bắt đầu làm thêm ở nhà hàng đến nay cũng đã được một năm rồi, vậy mà không chỉ nhầm đồ ăn khách gọi, tôi còn mắc lỗi chia nhầm đĩa.
今日で1年たつのに
今日で1年たつのに
皿を割るという
皿を割るという
うえに
皿を割るという
客の注文を、間違えた
皿を割るという
問47:
大雨の中を傘を差さずに ___ ___ ★ ___ 今朝からずっと鼻水が止まらない。
Có lẽ tại vì đi giữa trời mưa lớn mà không che ô cho nên bệnh cảm vốn chưa lành lại trở nặng hơn, từ sáng hôm nay cứ chảy mũi suốt.
風邪が
風邪が
治りかけていた
治りかけていた
またひどくなって
治りかけていた
帰ったせいか
治りかけていた
問48:
___ ___ ★ ___ものが思い浮かぶと思いますが、大豆にもたくさん含まれています。
Nói đến loại thức ăn có chứa nhiều chất đạm, tôi nghĩ mình sẽ liên tưởng ngay những thứ như thịt, cá và trứng, nhưng đậu phụ cũng chứa rất nhiều chất đạm.
肉や魚や卵といった
肉や魚や卵といった
たんぱく質が
たんぱく質が
食べ物というと
たんぱく質が
多く含まれる
たんぱく質が
問49:
イベントの準備には___ ___ ★ ___スケジュールに余裕ができた。
Tôi nghĩ rằng việc chuẩn bị cho sự kiện tối thiểu có lẽ cũng sẽ mất hai ngày, nhưng nhờ có sự giúp đỡ của đông đảo các tình nguyện viên cho nên chỉ trong một ngày đã kết thúc rồi, vậy nên lịch trình vẫn còn rảnh rỗi.
Lượng sushi trong một bữa cơm vào khoảng 20g, thông thường tại sushi băng chuyền một đĩa có gấp đôi lượng sushi như thế, tức là bạn đã dùng bữa ăn với 400g sushi.
茶わん1杯分のご飯の量が約150グラムだとすると、[51]。
Nếu lượng cơm trong một bát vào khoảng 150g, vậy lượng sushi đó đó còn hơn gấp đôi lượng cơm.
回転ずしでたくさん食べてしまうのはなぜなのか。
Vậy tại sao trong sushi băng chuyền bạn lại ăn nhiều như thế?
こんな[52]。
Đó là một thí nghiệm.
すしが好きな人たちにすしを食べてもらう。
Người ta cho những người yêu thích món sushi ăn nó.
まずは、すしの皿を台に載せて流さず、1皿ずつ注文してすしを食べる。
Đầu tiên không có đĩa sushi chạy trên băng chuyền mà họ chỉ gọi từng đĩa.
別の日に今度は、流れているすしの皿を取ってすしを食べる。
Và sang ngày khác, những người đó lấy đĩa sushi chạy trên băng chuyền để ăn.
[53]、流れているときに食べた量は、そうではないときの約1.5倍になったという。
Và lượng thức ăn họ ăn được khi đĩa sushi chạy trên băng gấp 1.5 lần khi không chạy trên băng.
心理学の専門家によると、これは「目の前に流れてくる」ことの効果らしい。
Theo nhà chuyên môn tâm lý học, đó là kết quả của việc chạy ra trước mắt.
すしが目の前に流れてくると、意識しなくても目に入り、あれもこれも食べたいと思ってしまう。
Khi các đĩa sushi chạy ra trước mắt, dù không ý thức thì chúng vẫn lọt vào mắt bạn, và bạn sẽ muốn ăn cả cái này, cái kia.
Ngoài ra, một nguyên nhân là do con người có tính chất khi nhìn thấy đồ ăn chuyển động trước mắt, thì tay cũng theo mắt mà tóm lấy, và trong vô thức bạn đã lấy cái đĩa rồi.
回転ずしでたくさん食べてしまうのには、納得の理由があったのだ。
Đã có lý do giải thích được việc bạn lại ăn nhiều trong sushi băng chuyền rồi.
回転ずしの店に行ったとき、食べ過ぎてしまうのは[54]。
Có lẽ không thể tránh khỏi được việc ăn quá nhiều khi đi đến các nhà hàng sushi băng chuyền.
(1) Bọn trẻ ngày nay đã quen với việc cô giáo đưa ra câu hỏi và rồi được cô giáo giúp trả lời cho câu hỏi ấy, vậy nên phải chăng chúng chỉ luôn tìm kiếm đáp án mà không hề tìm ra một chút thắc mắc nào cả.
知っていることが重要だと勘違いし、問題と答えを覚え、知識を得たことで満足してしまっている。
Chúng lầm tưởng rằng những điều chúng biết là quan trọng, chúng chỉ ghi nhớ câu hỏi và đáp án, và thỏa mãn với kiến thức chúng học được.
Như thế chúng sẽ không thể cảm nhận được sự hứng thú trong mức độ giải quyết thắc mắc, không cảm nhận được sự vui mừng khi sau vài ngày cuối cùng cũng tìm ra được đáp án.
なんだか、かわいそうな気がする。
Tôi thấy thật là tội nghiệp.
(小菅正夫 「文藝春秋」2016年11月臨時増刊号による)
問55:
今の子供たちについて、筆者はどのように考えているか。
Tác giả nghĩ như thế nào về bọn trẻ ngày nay?
知識を得るための努力をしない
知識を得るための努力をしない
Chúng không nỗ lực để thu nạp kiến thức
知識が豊富なので疑問を感じにくい。
知識が豊富なので疑問を感じにくい。
Bởi vì kiến thức phong phú nên chúng khó cảm nhận được những thắc mắc
疑問を解く楽しみや喜ぶを知らない。
知識が豊富なので疑問を感じにくい。
Bởi vì kiến thức phong phú nên chúng khó cảm nhận được những thắc mắc
疑問があっても答えが見つけられない。
知識が豊富なので疑問を感じにくい。
Bởi vì kiến thức phong phú nên chúng khó cảm nhận được những thắc mắc
Nói như vậy thì đó chính là điểm nhấn mạnh cho sự khác biệt giữa con người và động vật, hay nói cách khác đó chính là thứ tạo nên văn hóa ẩm thực của con người.
(栗原堅三 「うま味って何だろう」による)
(注) 強烈な: つよい
問57:
これは何か。
"Đó" là cái gì?
常温の料理を好んで食べたこと
常温の料理を好んで食べたこと
Việc thích ăn thức ăn ở nhiệt độ thường
食べたいと思えるように工夫をしてきたこと
食べたいと思えるように工夫をしてきたこと
Việc cho ra những phương pháp để con người nghĩ rằng muốn ăn
一人一人の好みに合わせて料理してきたこと
食べたいと思えるように工夫をしてきたこと
Việc cho ra những phương pháp để con người nghĩ rằng muốn ăn
ヒトは動物とのちがいを意識して料理してきたこと
食べたいと思えるように工夫をしてきたこと
Việc cho ra những phương pháp để con người nghĩ rằng muốn ăn
Để công ty mở rộng hơn, bản thân tôi hiểu được rằng có quả thật có rất nhiều việc mà tự mình không thể làm, thế nên nếu không có nhân viên thì không thể hoàn thành được.
Ngay cả khi bản thân hoàn toàn không thể, nếu không yêu cầu nhân viên rằng "chắc chắn phải làm được" thì năng lực của bản thân sẽ trở thành giới hạn của năng lực của cả tổ chức.
(5) Để không gây ra những cảm giác khó chịu cho người khác, không phản bác, không nói cho họ về bực bội của bản thân mà im lặng, khi đó đối phương sẽ đánh mất cơ hội để hiểu bạn, bạn cũng sẽ không thể giao tiếp như con người chính bạn.
もちろん、相手も自分の気持ちや考えを表現してよいので、そこで葛藤(注)が起こることもあります。
Tất nhiên, sẽ rất tốt nếu đối phương cũng thể hiện suy nghĩ và cảm xúc của mình, do đó có thể sẽ xảy ra xung đột.
Tuy nhiên, nếu bạn không làm rõ xung đột và khác biệt, không nói rõ ý kiến với bố mẹ, cấp trên, giáo viên hoặc không nhờ sự giúp đỡ, tình hình có thể tiếp diễn mà không xảy ra bất cứ chuyện gì, tuy nhiên giờ đây không chỉ có mỗi sự hiểu lầm, mà ngay cả mối quan hệ giữa người với người cũng không thể tạo ra được.
(平木典子 「アサーション入門ー自分も相手も大切にする自己表現法による)
(注) 葛藤: ここでは、対立
問59:
人間関係について、筆者が言いたいことは何か。
Liên quan đến mối quan hệ giữa người với người, điều tác giả muốn nói nhất là gì?
(1) Con người chỉ thường đưa ra những điểm nhanh nhạnh liên quan đến những gì bản thân hiểu rõ và dạy cho người khác, họ thường lược bỏ bớt đi rất nhiều giải thích.
そのせいで、教わる側が理解しにくくなってしまうこともある。
Chính vì thế nên người được dạy thường trở nên khó hiểu được.
Khi dạy cho người khác, nếu bạn không quay lại điểm mà bản thân mình đã hiểu rồi truyền đạt cho đối phương một cách kĩ càng thì chẳng phải họ cũng sẽ không hiểu rõ được đó sao.
また、そのプロセスの中で、教わる側が積極的に質問することがとても重要だと思う。
Hơn nữa, trong quá trình đó, tôi nghĩ việc người học tích cực đặt câu hỏi cũng là điều cực kì cần thiết.
質問をすれば、何を理解してないのか、何を誤解しているのかが、教える側にとてもよくわかるからだ。
Bởi vì nếu đặt câu hỏi, người dạy sẽ biết được rằng người học chưa hiểu cái gì, họ đang nhầm lẫn điều gì.
それに、同じことでも繰り返し説明されることによって、理解が深まるケース(注1)も多い。
Hơn thế, có nhiều trường hợp người học hiểu sâu sắc hơn nhờ vào việc được giải thích lặp đi lặp lại nhiều lần cùng một vấn đề như nhau.
Tôi cho rằng "cách giảng dạy lý tưởng" đó là không truyền đạt tất cả các kiến thức mà chỉ truyền đạt một phần lớn, phần cuối cùng sẽ để cho người học tự suy nghĩ và hiểu ra.
一方的に入ってきた知識は、一方的に出て行きやすい。
Kiến thức nạp vào theo một chiều thì cũng dễ đi ra theo một chiều.
しかし、自分で体得(注2)したものは出て生きにくい。
Tuy nhiên, kiến thức do bản thân mình tự nắm bắt lấy thì rất khó đi ra ngoài được.
Giống như việc cho học sinh tiểu học nghe bài thuyết giảng đại học thì chúng sẽ hoàn toàn không hiểu gì, nếu dạy những điều không phù hợp với trình độ, không cần thiết với đối phương thì không có ý nghĩa gì cả.
それは、非常に微妙な調整を必要とする、②ある種の職人技だ。
Đó là "một loại thủ công" đòi hỏi sự điều chỉnh vô cùng phức tạp không rõ ràng.
そんなところが、教える側の大きなやり甲斐ではないかと考えている。
Tuy thể, tôi nghĩ rằng đó là một điều mà người dạy rất đáng để làm.
Cùng với việc giảm tỉ lệ sinh, phát sinh tình hình cần thiết mở rộng thị trường hướng đến cả người lớn, tuy nhiên cách để tăng doanh thu không thể chỉ giải thích như vậy không thôi.
その裏には、大人に「おもちゃを買いたい」と思わせたおもちゃメーカーの戦略がある。
Mặt trái của nó là chiến lược của các nhà sản xuất khiến cho người lớn nghĩ rằng "mình muốn mua đồ chơi".
子供の時に欲しいおもちゃをすべて買ってもらえたという人はないだろう。
Có lẽ hồi còn bé không có ai được bố mẹ mua cho tất cả món đồ chơi mà mình muốn.
買ってもらいたかったのにという思いを忘れられず、今でもおもちゃに思いを寄せる大人は意外と多い。
Có những người trưởng thành nhưng vẫn chưa quên được suy nghĩ mình đã từng rất muốn được bố mẹ mua cho món đồ chơi đó, và bây giờ vẫn còn tơ tưởng về nó, và người như vậy nhiều hơn tôi nghĩ.
おもちゃメーカーはそこに注目した。
Và nhà sản xuất đồ chơi "đã chú ý vào điều đó".
しかし、大人が子供向けのおもちゃを買うことには抵抗感があると同時に、物足りなさも感じる。
Tuy nhiên, với việc người lớn mua món đồ chơi của trẻ con, họ có chút ngại không muốn mua, đồng thời còn cảm thấy không thỏa mãn.
大人向けのおもちゃには、大人が買いたくなる工夫が必要だ。
Nên đối với món đồ chơi người lớn, vẫn cần phương pháp để người ta muốn mua.
例えば、鉄道模型には特殊な素材を使用し、完成後にインテリアとして飾ることができる。
Ví dụ như người ta sử dụng những yếu tố đặc thù trên mô hình đường sắt, sau khi hoàn thành có thể dùng nó để trang trí như một món đồ nội thất.
Với chiếc đàn ghita mini dạng lắp ráp, sau khi lắp xong có thể thưởng thức trình diễn như chiếc ghita thật sự, bạn còn có thể được thư giãn cùng trò chơi bài với các lá bài có màu sắc trầm dịu.
このように、大人向けのおもちゃには単におもちゃとして遊ぶだけではない他の魅力がある。
Như thế, các món đồ chơi người lớn không chỉ đơn giản là món đồ để chơi mà còn có sức hấp dẫn khác.
また、大人向けのおもちゃは高いものが多い。
Hơn nữa có nhiều món đồ chơi người lớn có giá cả rất đắt đỏ
高くしたほうが価値があると考えられて人気が出ることさえある。
Chính vì người ta nghĩ rằng giá càng cao thì món đồ càng có giá trị cho nên chúng rất được yêu chuộng.
一般的にメーカーは商品価格をあまり高く設定できないものだが、大人向けのおもちゃならできる。
Thông thường nhà sản xuất không thể tạo ra được các sản phẩm có giá cả cao, nhưng với đồ chơi người lớn thì họ có thể.
おもちゃメーカーにとっては魅力的なマーケットである。
Đối với các nhà sản xuất đồ chơi thì đó là thị trường hết sức hấp dẫn.
問63:
そこに注目したとあるが、何に注目したのか。
"Đã chú ý vào điều đó"- chú ý điều gì?
子供の時にあまりおもちゃで遊ばなかった大人が多くいること
子供の時にあまりおもちゃで遊ばなかった大人が多くいること
Có nhiều người lớn mà hồi còn nhỏ họ không được chơi với đồ chơi
子供の時に遊んでいたおもちゃを大人が欲しがっていること
子供の時に遊んでいたおもちゃを大人が欲しがっていること
Người lớn muốn sở hữu những món đồ chơi mà hồi nhỏ họ đã từng chơi
おもちゃへの思いを持ち続けている大人が多くいること
子供の時に遊んでいたおもちゃを大人が欲しがっていること
Người lớn muốn sở hữu những món đồ chơi mà hồi nhỏ họ đã từng chơi
おもちゃの中には大人でも楽しめるものがあること
子供の時に遊んでいたおもちゃを大人が欲しがっていること
Người lớn muốn sở hữu những món đồ chơi mà hồi nhỏ họ đã từng chơi
問64:
大人向けのおもちゃには、どのよう工夫があるか。
Đối với món đồ chơi người lớn, người ta có phương pháp như thế nào?
遊ぶ目的以外の違ったよさが感じられるようにしてある
遊ぶ目的以外の違ったよさが感じられるようにしてある
Làm cho họ có thể cảm nhận được những điểm tốt khác nằm ngoài mục đích vui chơi
大人に合わせた高度な遊びができるようにしてある
大人に合わせた高度な遊びができるようにしてある
Làm cho họ có thể vui chơi với mức độ phù hợp dành cho người lớn
二つ以上の遊び方ができるようにしてある
大人に合わせた高度な遊びができるようにしてある
Làm cho họ có thể vui chơi với mức độ phù hợp dành cho người lớn
何度でも飽きずに遊べるようにしてある
大人に合わせた高度な遊びができるようにしてある
Làm cho họ có thể vui chơi với mức độ phù hợp dành cho người lớn
問65:
メーカーにとって大人向けのおもちゃマーケットの何が魅力的なのか。
Đối với các nhà sản xuất, thị trường đồ chơi người lớn có sức hấp dẫn như thế nào?
子供向けのおもちゃと同僚に多く売れる点
子供向けのおもちゃと同僚に多く売れる点
Có thể bán chạy như những món đồ chơi trẻ con
昔と同じおもちゃを作れば売れる点
昔と同じおもちゃを作れば売れる点
Có thể bán được nếu tạo ra những món đồ chơi giống như hồi xưa
工夫が多ければ多いほど売れる点
昔と同じおもちゃを作れば売れる点
Có thể bán được nếu tạo ra những món đồ chơi giống như hồi xưa
価格を高くしても売れる点
昔と同じおもちゃを作れば売れる点
Có thể bán được nếu tạo ra những món đồ chơi giống như hồi xưa
Tác giả nhìn nhận về người trẻ ngày nay như thế nào?
科学が発展した社会に生まれたので、携帯電話などの機器のない不便さを知らない。
科学が発展した社会に生まれたので、携帯電話などの機器のない不便さを知らない。
Họ sinh ra trong một xã hội có khoa học phát triển nên họ sẽ không biết được rằng sự bất tiện khi không có những loại máy móc như điện thoại di động.
科学社会で育っていても、携帯電話などの機器の原理をしらないで使っている
科学社会で育っていても、携帯電話などの機器の原理をしらないで使っている
Mặc dù sinh ra và lớn lên trong xã hội khoa học, nhưng họ không hề biết nguyên lý các loại máy móc như điện thoại di động mà chỉ cứ sử dụng thôi.
科学の発展過程を知らないため、携帯電話などの機器の進歩が実感できない。
科学社会で育っていても、携帯電話などの機器の原理をしらないで使っている
Mặc dù sinh ra và lớn lên trong xã hội khoa học, nhưng họ không hề biết nguyên lý các loại máy móc như điện thoại di động mà chỉ cứ sử dụng thôi.
科学に関心ないので、携帯電話などの機器を十分に活用していない
科学社会で育っていても、携帯電話などの機器の原理をしらないで使っている
Mặc dù sinh ra và lớn lên trong xã hội khoa học, nhưng họ không hề biết nguyên lý các loại máy móc như điện thoại di động mà chỉ cứ sử dụng thôi.
問67:
僕が感じることが一つあるとあるが、何を感じているか。
"Có một điều tôi cảm nhận như thế này"- tác giả cảm nhận thấy điều gì?
科学が好きな人たちだけが、科学の楽しさを教えられるわけではない
科学が好きな人たちだけが、科学の楽しさを教えられるわけではない
Không hẳn chỉ có người yêu thích khoa học mới có thể dạy về niềm vui của khoa học
「科学離れ」を防ぐには、科学の楽しさを教えることが大切だ
「科学離れ」を防ぐには、科学の楽しさを教えることが大切だ
Để tránh hiện tượng [tách rời khỏi khoa học], việc giảng dạy về niềm vui của khoa học là rất quan trọng
科学の楽しさは、子供が簡単に理解できるものではない
「科学離れ」を防ぐには、科学の楽しさを教えることが大切だ
Để tránh hiện tượng [tách rời khỏi khoa học], việc giảng dạy về niềm vui của khoa học là rất quan trọng
科学教育は、科学の楽しさばかりを強調している
「科学離れ」を防ぐには、科学の楽しさを教えることが大切だ
Để tránh hiện tượng [tách rời khỏi khoa học], việc giảng dạy về niềm vui của khoa học là rất quan trọng
問68:
筆者の考えに合っているのはどれか。
Điều nào sau đây phù hợp với suy nghĩ của tác giả?
現代は科学とかかわからずに行きていくことはできない。
現代は科学とかかわからずに行きていくことはできない。
Không thể sống trong cuộc sống hiện đại ngày nay mà không quan tâm đến khoa học
現代は科学を無理に好きになる必要はない
現代は科学を無理に好きになる必要はない
Cuộc sống hiện đại không cần thiết phải ép con người yêu thích khoa học
科学が読者やスポーツより楽しくないのは当然だ
現代は科学を無理に好きになる必要はない
Cuộc sống hiện đại không cần thiết phải ép con người yêu thích khoa học
これからは科学嫌いをなくさなればならない
現代は科学を無理に好きになる必要はない
Cuộc sống hiện đại không cần thiết phải ép con người yêu thích khoa học
問題 12
次のAとBの文章を読んで、後ろの問いに対する答えを最もよいものを一つ 選びなさい。
A 仕事で成果を出すにはノートの活用がお勧めです。ノートにはスケジュール管理や収集した情報の記録だけでなく、日々の仕事に関する気づきや考えをいつでもどこでも書くことが可能だからです。毎日仕事で忙しいときちんと記録することが面倒になりがちですが、メモのように書くことなら気楽にできます。また、ノートに書いておけば、自分の考えを後から見直すこともできます。 では、どのように書いたらいいのでしょうか。テーマ別に分類したり、整理して書こうとすると負担となり続けられないので、日付の順で構いません。仕事に関することは何でも一冊のノートに書き込んでいくのがいいでしょう。 B ノートは新しい情報を記録するためのものだ。必死にノートに書いて覚えたという学生時代の記憶からか、そんな思い込みがあるかもしれない。 しかしノートの利用法はそれだけではない。ノートをうまく利用すれば、自身の考えを改めて検討することができる。仕事では、新しいアイデアを提示したり、困難な課題を解決したりする能力を求められる。そのような力を養うために、ノートには情報を記録するだけではなく自身の気づきや考えを書いて整理するという方法が有効だ。情報のメモを考えはノートを別にするのがよいだろう。そうすることで集めた情報の中におぼれず、どう考えるかを自身に問いかける姿勢が身についていく。
A
A
仕事で成果を出すにはノートの活用がお勧めです。
Để đạt được thành công, người ta khuyến khích sử dụng sổ ghi chép.
Bởi vì sổ không chỉ có công dụng ghi chép lại những thông tin đã thu thập được hay quản lý lịch trình làm việc mà nó còn có thể ghi chép lại suy nghĩ, phát hiện trong công việc hằng ngày bất cứ lúc nào, bất cứ nơi đâu.
Thường sẽ rất phiền phức nếu chúng ta ghi chép cẩn thận trong khi công việc mỗi ngày đều rất bận rộn, nhưng nếu ghi dưới dạng ghi chú thì sẽ thoái mái hơn.
また、ノートに書いておけば、自分の考えを後から見直すこともできます。
Hơn nữa, khi viết lại vào sổ, sau này chúng ta có thể xem lại những suy nghĩ của bản thân.
では、どのように書いたらいいのでしょうか。
Vậy thì viết như thế nào mới là tốt đây?
テーマ別に分類したり、整理して書こうとすると負担となり続けられないので、日付の順で構いません。
Nếu bạn cố gắng phân loại theo từng chủ đề, sắp xếp rồi viết vào thì nó sẽ không tiếp tục trở thành gánh nặng nữa, cho nên thứ tự ngày tháng cũng không quan trọng.
仕事に関することは何でも一冊のノートに書き込んでいくのがいいでしょう。
Nếu ghi chép những điều liên quan đến công việc vào một cuốn sổ thì thật tốt đúng không?
B
B
ノートは新しい情報を記録するためのものだ。
Sổ là thứ để ghi chép những thông tin mới.
必死にノートに書いて覚えたという学生時代の記憶からか、そんな思い込みがあるかもしれない。
Có thể bạn đang lầm tưởng rằng có phải đó là sự ghi chép trong thời học sinh mà bạn đã chép thục mạng vào sổ và ghi nhớ chúng?
しかしノートの利用法はそれだけではない。
Nhưng chức năng của sổ không chỉ chừng đó thôi đâu.
ノートをうまく利用すれば、自身の考えを改めて検討することができる。
Nếu bạn có thể sử dụng tốt sổ ghi chép, bạn có thể xem xét cải thiện suy nghĩ của bản thân.
仕事では、新しいアイデアを提示したり、困難な課題を解決したりする能力を求められる。
Trong công việc đòi hỏi năng lực đề xuất ý tưởng mới, năng lực giải quyết vấn đề trục trặc.
Để nuôi dưỡng được loại năng lực đó thì không chỉ mỗi việc ghi chép thông tin vào sổ mà phương pháp sắp xếp ghi lại suy nghĩ và phát hiện của bản thân là vô cùng hiệu quả.
情報のメモを考えはノートを別にするのがよいだろう。
Có lẽ sẽ tốt hơn nếu ghi những điều mình suy nghĩ về thông tin ghi chú vào một cuốn sổ khác.
そうすることで集めた情報の中におぼれず、どう考えるかを自身に問いかける姿勢が身についていく。
Làm như thế bạn sẽ không chìm đắm vào những thông tin thu thập được mà sẽ tự hỏi bản thân rằng mình suy nghĩ như thế nào.
問69:
ノートに書く利点について、AとBの考え方で共通していることは何か。
Nói về lợi ích của việc ghi chép vào sổ, điểm chung trong cách suy nghĩ của A và B là gì?
自分の考えを後から振り返ることができること
自分の考えを後から振り返ることができること
Sau này có thể nhìn lại suy nghĩ của bản thân
時間や場所を問わず気軽に書けること
時間や場所を問わず気軽に書けること
Có thể viết một cách thoải mái bất kể thời gian và địa điểm
新しいアイデアを見つけ出せること
時間や場所を問わず気軽に書けること
Có thể viết một cách thoải mái bất kể thời gian và địa điểm
情報をうまく整理できること
時間や場所を問わず気軽に書けること
Có thể viết một cách thoải mái bất kể thời gian và địa điểm
問70:
ノートの書き方について、AとBはどのように述べているか。
Về phương pháp viết sổ tay, A và B nói như thế nào?
AもBも、気づいたことをどんどん書いていくといいと述べている。
AもBも、気づいたことをどんどん書いていくといいと述べている。
A và B đều cho rằng rất tốt khi dần dần viết ra được những điều mình phát hiện được
AもBも、情報と自身の考えを整理しながら書くといいと述べている。
AもBも、情報と自身の考えを整理しながら書くといいと述べている。
A và B đều cho rằng rất tốt khi có thể vừa viết vừa sắp xếp thông tin và suy nghĩ của bản thân
Có một phương pháp đọc sách được khuyến khích cho những người muốn trở thành tiểu thuyết gia đó là [đọc tất cả các tác phẩm của tác giả mà bạn yêu thích].
好きな、というのは、自分に合っている気がして読みやすく、しかも楽しいというものだ。
Thích, chính là cảm thấy nó hợp với mình và dễ đọc hơn, không những thế nó còn là niềm hứng thú.
いろんな作家をちょっとずつ読む、というのでは、あまり身につくものがない。
Bởi vì nếu đọc từng chút từ nhiều tác giả khác nhau thì sẽ không tiếp thu được bao nhiêu.
ベストセラー(注1)になっている話題作をせっせと追いかける、というのは①もっとよくない。
"Càng không tốt" khi bạn cứ miệt mài theo đuổi những tác phẩm nổi tiếng bán chạy nhất.
Những cuốn tiểu thuyết bán chạy đó, trước hết phải có điểm tốt nào đó nên mới bán chạy, vậy có thể nói nếu đọc nó chẳng phải sẽ tham khảo được nhiều sao, tuy nhiên rất nhiều người đang đọc và tham khảo nó rồi.
みんなが狙っている方向で、自分もやってみるというのでは、目立つこともないわけである。
Bản thân mình cũng làm thử những việc theo khuynh hướng mà mọi người cùng hướng đến thì sẽ không có gì nổi bật cả.
Khi bạn thử đọc toàn bộ tác phẩm của một tiểu thuyết gia (đối với bạn đó là người viết những cuốn tiểu thuyết hợp cạ một cách lạ kì khiến bạn hứng thú) thì trong vô thức bạn sẽ có thể cảm nhận được [văn phong tiểu thuyết] của tác giả đó.
この人は小説を、このように構成するのだ、そこが心地いい(注3)のだ、とわかることである。
Bạn hiểu rằng hóa ra tiểu thuyết của tác giả đó được tạo thành theo kiểu như thế này, và điều đó rất dễ chịu.
この人は人間心理を、このように描写する(注4)、この人の社会観はこうである、なんてこともわかる。
Và còn hiểu được cách tác giả phác họa tâm lý con người, hiểu được quan niệm xã hội của tác giả.
②それがわかれば、似たようなものを書くところまであと一歩、あのである。
Nếu đã hiểu được "những điều đó" thì chỉ một bước nữa thôi là bạn có thể viết được một tác phẩm như vậy rồi.
Đặc biệt là dù cho bạn không nghĩ rằng mình sẽ bắt chước theo để viết ra, nhưng trong lúc viết tác phẩm, tự nhiên bạn sẽ viết ra những điều tương tự như văn phong của tác giả ấy, và đối với người mới bắt đầu, có lẽ đó là một tác phẩm có độ hoàn thiện cao.
Nguyện vọng viết tiểu thuyết và công bố với thế giới chính là muốn để cho mọi người biết về tác phẩm của mình, hay nói cách khác nguyện vọng đó xuất phát từ sự mong muốn thể hiện bản thân.
それなのに、他人の作品をマネているのでは、自分の表現にはならないのではないか。
Vậy thì, có lẽ việc bắt chước người khác không còn là sự thể hiện bản thân nữa rồi.
自己表現欲ことは、確かにその通りにである。
Mong muốn thể hiện bản thân quả thật đúng là như thế.
しかし、慌てないで順に段取りを踏んでいこうではないか。
Tuy nhiên, không phải là đừng nên hấp tấp mà hãy tiến hành tuần tự kế hoạch theo từng bước hay sao.
Đừng suy nghĩ rằng muốn đột ngột thể hiện cái tôi ngay mà đầu tiên bạn cần phải tiến bộ, cố gắng có thể viết được tác phẩm ở cấp độ mà thế giới chú ý đến.
Không ngờ vẫn còn có người có suy nghĩ lầm tưởng rằng tác phẩm mình viết ra có giá trị, nên cả thế giới sẽ phải chú ý, vì thế mãi mà chẳng có ai đọc nó.
だから、まずはうまく書けるようにならなければいけない。
Thế nên đầu tiên phải cố gắng viết tốt đã.
そのための訓練として、ある作家を熟読(注7)しているというのは、大変に有効なのである。
Để làm được như thế thì phải nghiên cứu kĩ càng tác giả đó như một cách rèn luyện, điều đó sẽ mang lại hiệu quả tốt.
Maruko muốn tham gia lớp học trải nghiệm cùng đứa con 10 tuổi trong tuần sau. Sau 1 giờ chiều cô ấy phải ra khỏi viện bảo tàng, nhưng cô ấy muốn mang sản phẩm về ngay trong ngày hôm đó. Lớp học mà Maruko lựa chọn là?
Anh Yuu, sinh viên đại học, anh ấy muốn tham gia lớp học trải nghiệm vào ngày mai. Nếu sản phẩm không phải là dụng cụ ăn uống thì càng tốt. Lớp học nào đúng với nguyện vọng của Yuu mà anh có thể tham gia?
Tại lớp học trải nhiệm trong bảo tàng, bạn sẽ có thể trải nghiệm làm ra các sản phẩm từ thủy tinh.Để kỉ niệm đã ghé thăm bảo tàng, bạn hãy thử tạo ra một sản phẩm độc nhất vô nhị chứ?
教室はA~Dの4コースで、毎日2回ずつ開催しています。
Có 4 lớp học A~D, một ngày mỗi lớp học sẽ mở lớp 2 lần.
A: コップに絵をつけよう(60分)
A: Gán tranh lên cốc (60 phút)
B: ペンダントを作ろう(60分)
B: Làm mặt dây chuyền (60 phút)
専用の機械を使い、ガラスのコップにオリジナルの絵や模様をつけます。
Bạn sẽ sử dụng máy móc chuyên dụng để gán những bức tranh hay hoa văn nguyên bản lên chiếc cốc thủy tinh.
ガラス棒を熱して溶かし、ガラス玉のペンダントを作ります。
Đun nóng chảy thanh thủy tinh rồi tạo thành mặt dây chuyền thủy tinh hình tròn
費用: 1200円
Phí tham gia : 1200 yên
費用: 1600円
Phí tham gia : 1600 yên
対象年齢: 5歳以上
Độ tuổi tham gia: 5 tuổi trở lên
対象年齢: 10歳以上
Độ tuổi tham gia: 10 tuổi trở lên
予約: 不要
Đặt chỗ: Không cần thiết
予約: 不要
Đặt chỗ: Không cần thiết
時間: ①11:45~12:45
Thời gian : ①11:45~12:45
時間: ①11:45~12:45
Thời gian : ①11:45~12:45
②15:00~16:00
②15:00~16:00
*待ち時間:1時間
*Thời gian chờ :1 tiếng
C: キーホルダーを作ろう(30分)
C: Làm móc chìa khóa (30 phút)
D: お皿を作ろう(30分)
D: Làm một chiếc đĩa (30 phút)
カラフルなガラスを並べ、熱で接着します(接着はスタッフが行います)。
Hãy xếp ra những tấm kính nhiều màu sắc rồi dán keo nhiệt(Nhân viên chúng tôi sẽ dán keo)
熱で溶かしたガラスを延ばし、好きな形のお皿を作ります。
Kéo căng tấm kính nóng chảy rồi tạo nên một chiếc đĩa có hình dạng mà bạn thích