Thời sinh viên lúc đang có nhiều thời gian, nếu đọc thêm nhiều sách, đi du lịch nước ngoài thì tốt biết mấy. Nếu có thể quay lại lúc đó, tôi rất muốn quay lại.
かわりに
かわりに
とすると
とすると
ものなら
とすると
にしたって
とすると
問35:
転校する友人からの手紙に、「たとえ遠く( )、私たちの友情は変わらない」と書いてあった。
Trong bức thư của những người bạn chuyển trường có viết rằng "dẫu cho chúng ta có xa nhau đi nữa thì tình cảm của chúng ta cũng không thay đổi."
離れても
離れても
離れなくて
離れなくて
離れるけれど
離れなくて
離れなければ
離れなくて
問36:
祖母は、留学中の私のことが( )らしい。
Trong thời gian tôi đi du học, có vẻ bà tôi lo lắng không chịu được.
心配どおり
心配どおり
心配でならない
心配でならない
心配すべき
心配でならない
心配してもしかたない
心配でならない
問37:
発達する低気圧の影響で、明日の夕方から夜にかけて、激しい雨が( )。
Do ảnh hưởng của áp suất thấp tăng cường, cho nên từ chiều đến tối mai, e là sẽ có mưa lớn.
(Cửa hàng đồ chơi) Nhân viên [Nếu quý khác cần tìm gì, tôi xin được hướng dẫn ạ] Khách hàng [À, tôi đang tìm cái phần mềm trò chơi mà đứa cháu tôi nhờ ấy].
お探しでしたら
お探しでしたら
探してくださいましたら
探してくださいましたら
お探ししましたら
探してくださいましたら
探させていただきましたら
探してくださいましたら
問39:
A「ねえねえ、夏休みのキャンプ、楽しみだね。」 B「うん。早く夏休みに( )。」
A [Nè, tớ mong đến hội trại mùa hè quá.] B[Ừ, sao mùa hè không đến sớm đi nhỉ.]
Trưởng phòng [Tanaka, hồi nãy tôi có nhờ cậu sắp xếp lại tài liệu ấy, nhưng tuần này cậu còn đi công tác nữa nên bận nhỉ, cũng không gấp gáp gì cả, cho nên việc tôi nhờ cậu để tuần sau làm giúp tôi cũng được nhé.] Tanaka [Vâng, tôi hiểu rồi ạ.]
になら
になら
にでも
にでも
でなら
にでも
ででも
にでも
問41:
この辺りは、春はお花見、夏は川遊び、秋は紅葉、冬はスキー( )、一年中自然を楽しむことができます。
Ở vùng này vào bạn có thể tận hưởng thiên nhiên quanh năm bốn mùa, như mùa hè thì có hội ngắm hoa, mùa hè thì chèo thuyền dạo chơi trên sông, mùa thu thì ngắm lá đó, mùa đông thì lại trượt tuyết.
のことかと
のことかと
かのように
かのように
ということと
かのように
というように
かのように
問42:
きれいな鳥がいたので写真を撮りたかったが、かばんからカメラを( )飛んで行ってしまった。
Có một con chim rất đẹp và tôi định chụp ảnh nó lại, nhưng trong lúc lấy máy ảnh trong túi xách ra thì nó bay đi mất rồi.
Em gái [Chị, cái áo phông em phơi ở ban công không thấy đâu cả, chị có thấy nó không?] Chị gái [Vậy á? Hôm nay gió mạnh lắm, hay là nó bị thổi bay rồi rơi ra ngoài rồi chăng?]
Trong thời đại phát triển về thông tin và quốc tế hóa hiện nay, giáo dục ở trường học sao có thể dậm chân như từ trước đến nay được. Tôi nghĩ nội dung bài học mới về máy tính được đưa vào giảng dạy cũng là xu hướng tự nhiên.
同じでいいはずがない
同じでいいはずがない
同じというだけではない
同じというだけではない
同じならいい違いない
同じというだけではない
同じならないことはない
同じというだけではない
問題 8
次の文の ★ に入る最もよいものを、1・2・3・4から一つえらびなさい。
問45:
良い___ ★ ___ ___ 増加は期待できない。
Dẫu cho sản phầm và dịch vụ có tốt đi chăng nữa, nhưng nếu không thể truyền đạt đến khách hàng những điểm tốt đó thì không thể mong đợi vào việc doanh thu tăng cao.
その良さが
その良さが
客に伝わらなければ
客に伝わらなければ
売り上げの
客に伝わらなければ
商品やサービスであっても
客に伝わらなければ
問46:
先輩の家はオルガンがある。5時前に___ ★ ___ ___ だと言っていた。
Ở nhà đàn anh có một cây đàn oocgan, anh ấy nói đó là cây đàn anh nhận được từ một người bạn đã ra nước ngoài sinh sống từ 5 năm trước, anh chỉ mới chơi một lần khi nhận được nó.
Tuy chưa được biết nhiều đến ở Nhật, nhưng đại hội này được tổ chức trên thế giới với nhiều trận đấu các môn thể thao như điền kinh, bơi lội, tennis, hướng đến mục đích rằng bất kì ai ở độ tuổi nào cũng có thể vui vẻ tham gia.
陸上の大会では通常5歳ごとに分けられたクラスで同年代と競う。
Tại đại hội điền kinh, người ta thi đấu theo từng lớp cùng độ tuổi được chia theo kiểu trong một lớp hơn kém nhau tối đa 5 tuổi.
そのため、体力が落ちて若いころのように走れなくても対等に競うことができる。
Vì thế, dù cho thể lực đã suy giảm và bạn không thể chạy giỏi như hồi còn trẻ nữa nhưng vẫn có thể thi đấu bình đẳng.
つまり、105歳の男性が出した世界記録は、彼は参加したクラスにおける世界記録[51]。
Hay nói cách khác, có nghĩa là kỉ lục thể giới của người đàn ông 105 tuổi đó là kỉ lục thế giới trong lớp mà ông tham gia.
ある調査によると、マスターズに参加している高齢者は心と体の健康を維持しているという。
Theo một cuộc khảo sát, những người cao tuổi tham gia vào Masters là đang duy trì sức khỏe và trái tim của họ.
運動は心に活気を生み、記録という目標は生活の中で感じる不安やストレスを少なくするそうだ。
Vận động là tạo ra sức sống cho con tim, và mục đích của kỉ lục chính là làm giảm những áp lực và bất mãn trong cuộc sống.
心も体も元気な高齢者の多い社会は、高齢化社会の一つの理想である。
Một xã hội có nhiều người già khỏe mạnh về thể chất lẫn tâm trí là một lý tưởng trong xã hội già hóa.
マスターズに参加する高齢者が増えれば、この理想に近づくことができる。
Chúng ta có thể tiến lại gần lý tưởng đó nếu số người già tham gia Masters ngày càng nhiều hơn.
[52]、マスターズの存在が影響を与えるのは、参加者にとどまらない。
Như vậy, ảnh hưởng của đại hội thể thao Master không chỉ dừng lại ở người tham gia.
Ngoài những người tham gia, những người lớn tuổi khác chắc chắn cũng đã có động lực vận động, làm sống dậy sức sống con tim khi quan sát hình ảnh những người cùng niên đại với mình đang hướng đến mục tiêu lập kỉ lục.
[53]マスターズが広く知られる必要がある。
Thế nên cần thiết để Masters được biết đến rộng rãi hơn nữa.
テレビなどで目にする機会が増えるといい。
Tốt hơn nếu có thêm nhiều cơ hội được quan sát trên truyền hình.
いつまでも心身ともに元気でいられる[54]。
Đó sẽ là một xã hội mà bạn có thể khỏe mạnh về thể chất lẫn tinh thần hơn bao giờ hết.
その社会の実現に向けて、マスターズの今後の発展が期待される。
Đại hội Masters trong tương lai được mong đợi phát triển hướng đến thực hiện một xã hội như thế.
(1) Những câu chuyện cổ tích ban đầu chỉ có một số ít người nghe, trong đó sẽ có 1-2 người nhớ, và họ kể lại với thế hệ sau, và tiếp sau đó câu chuyện vẫn được kể lại.
同じ話でも変わってくるのが当たり前です。
Cùng một câu chuyện nhưng đương nhiên vẫn có những điểm thay đổi.
Dựa theo phản ứng của người nghe mà hình dáng của câu chuyện sẽ được xếp đặt lại, người ta kể chi tiết hơn ở chỗ thú vị và bỏ bớt những phần nhàm chán.
だから面白いはずです。
Thế nên chắc chắn nó sẽ thú vị.
でも、教訓(注)や説教をつけ加え、つまらなくしてしまう場合もあるようです。
Tuy nhiên có những trường hợp câu chuyện lại trở nên nhàm chán khi thêm vào đó lời giáo huấn hay bài học rút ra.
(注) 教訓: 道徳的な教え
問55:
筆者によると、昔話が面白いのはなぜか。
Theo tác giả, tại sao chuyện cổ tích lại thú vị?
話し手が面白いと思う部分だけが伝えられてきたから
話し手が面白いと思う部分だけが伝えられてきたから
Vì người kể chỉ chỉ truyền đạt lại những phần mà họ nghĩ rằng thú vị
話し手がつまらないと思う部分も面白く語られてきたから
話し手がつまらないと思う部分も面白く語られてきたから
Vì người kể có thể kể lại một cách thú vị những phần mà họ cho rằng là nhàm chán
聞き手にとって面白い部分が残され伝えられてきたから
話し手がつまらないと思う部分も面白く語られてきたから
Vì người kể có thể kể lại một cách thú vị những phần mà họ cho rằng là nhàm chán
聞き手にとってためになる内容がうまく加えてあるから
話し手がつまらないと思う部分も面白く語られてきたから
Vì người kể có thể kể lại một cách thú vị những phần mà họ cho rằng là nhàm chán
Cùng một cuốn truyện tranh manga, khi đọc nó với ý đồ gây cười, so với khi đọc nó với khuôn mặt nghiêm nghị thì khi đọc với khuôn mặt tươi cười lại nhận được đánh giá cao bởi sự thú vị.
つまり笑顔になると、入ってくる情報がプラスの方面に偏るのだ。
Nói tóm lại khi nở nụ cười, thông tin tiếp nhận sẽ nghiêng về mặt tích cực hơn.
(大野裕 日本経済新聞2015年4月3日付夕刊による)
(注) 健康指標: 健康の程度を示すもの
問58:
笑顔について、筆者はどのように述べているか。
Tác giả nói gì về khuôn mặt tươi cười?
作った笑顔であっても、幸せな気持ちになれる。
作った笑顔であっても、幸せな気持ちになれる。
Bạn có thể trở nên hạnh phúc chỉ với việc nở nụ cười
幸せだと感じていなければ、笑顔にはならない。
幸せだと感じていなければ、笑顔にはならない。
Nếu bạn không cảm thấy hạnh phúc, bạn sẽ không thể nở nụ cười
笑顔でいれば、周りの人にプラスの印象を与える。
幸せだと感じていなければ、笑顔にはならない。
Nếu bạn không cảm thấy hạnh phúc, bạn sẽ không thể nở nụ cười
自然な笑顔は、使った笑顔よりも幸せな感情を伝える。
幸せだと感じていなければ、笑顔にはならない。
Nếu bạn không cảm thấy hạnh phúc, bạn sẽ không thể nở nụ cười
Bản chất của công việc không phải là nhận được cái gì, mà là đem lại cho người khác những gì họ yêu cầu ở bản thân mình, hay nói cách khác đó là việc [có ích cho người khác].
(山本賢 『社会人になるということ』によると)
(注1) 担う: 持つ (注2) 報酬: ここでは、給料 (注3) 本質: 本来の性質
問59:
筆者によると、働くとはどういうことか。
Theo tác giả, làm việc là việc như thế nào?
社会から期待された役割を果たすこと
社会から期待された役割を果たすこと
Là để hoàn thành vai trò được xã hội kì vọng
仕事で得たものを人に与えること
仕事で得たものを人に与えること
Là mang cho người khác những thứ mình nhận được trong công việc
自身の社会的役割を探すこと
仕事で得たものを人に与えること
Là mang cho người khác những thứ mình nhận được trong công việc
自身の成長を求めること
仕事で得たものを人に与えること
Là mang cho người khác những thứ mình nhận được trong công việc
Không thể nào học hết pháp luật từ khi còn nhỏ được, nhưng năng lực suy nghĩ, nghiên cứu, giải quyết của bản thân sẽ tăng lên đáng kể nhờ vào việc bạn lĩnh hội được tư duy về mặt pháp luật (tư duy hợp pháp).
Khi nói đến giáo dục pháp luật, thường người ta sẽ nghĩ ngay đến [giảng dạy về pháp luật], nhưng tất nhiên chỉ như vậy thôi thì không phải là giáo dục pháp luật.
クラスのみんなで、クラスの問題点を洗い出し、どうすれば解決できるのか。
Làm thế nào mà mọi người trong lớp có thể làm rõ và giải quyết được các vấn đề trong lớp học?
Mọi người sẽ cùng thảo luận rồi đưa ra các quy tắc mang tính dân chủ để giải quyết được điều đó, và hơn nữa là để việc như thế không tái diễn thì cần có quy tắc như thế nào, đó là "một việc tượng trưng cho giáo dục pháp luật".
Bạn có thể trải nghiệm những điều cơ bản của pháp luật, chẳng hạn như có thể đặt ra nhiều quy tắc (luật lệ) mang tính dân chủ, và sự hứa hẹn (hợp đồng) được kí kết dựa trên sự nhất trí của các bên liên quan,
また、新聞を多用し、時事的なニュースを使った法教育も効果があります。
Ngoài ra, giáo dục pháp luật sử dụng tin tức mang tính thời sự hoặc lạm dụng báo chí cũng mang lại hiệu quả.
Nếu chỉ giảng dạy suông về các vấn đề sửa đổi hiến pháp, bầu cử, vấn đề người tiêu dùng thì vô cùng nhàm chán, nhưng nếu là các câu chuyện về vấn đề hiện tại như trên báo chí thì rất dễ thu hút niềm hứng thú của bọn trẻ.
Tuy việc có thể suy nghĩ rằng đó có phải là vấn đề của bản thân hay không sẽ tạo ra khoảng cách lớn trong tốc độ giải quyết, nhưng về điểm này, những ví dụ điển hình từ vấn đề cụ thể "ngày nay" sẽ trở thành một giáo trình giảng dạy tuyệt vời.
Có rất nhiều người tồn tại mà không tiếp xúc ra thể giới bên ngoài, họ chỉ nhất nhất theo một quan điểm sống đã được định sẵn từ trước đến giờ mà không hề có ý định thoát ra khỏi điều đó.
固定した価値観を持ってしまう。
Họ mang quan điểm sống cố định.
少なくとも、自分の狭い体験のみによって価値観を築いていく。
Ít ra thì quan điểm sống được xây dựng nên bởi trải nghiệm hạn hẹp của bản thân.
Tuy nhiên, nhờ vào đọc sách và lĩnh hội giáo dục, bản thân- là một người xong xã hội loài người có khả năng vừa tập trung vào suy nghĩ mà không coi đó là tuyệt đối, suy nghĩ trong sự tương đối hóa sự vật hiện tượng.
Quả thật, có lẽ trong lúc mới bắt đầu, cứ mỗi lần đọc cuốn sách mới là một lần chạm đến được quan điểm sống mới, quan điểm của bản thân cũng sẽ bị lung lay.
読んだ本のすべてに感心し、自分の考えが曖昧になってくるわけだ。
Có nghĩa là bạn có ấn tượng với tất cả những cuốn sách đã đọc, suy nghĩ của bạn cũng trở nên mơ hồ.
あれこれと知識が増えてしまって、何を信じればよいのかわからなくなってくる。
Lượng tri thức đây đó tăng lên, bạn sẽ không biết được nên tin vào cái gì nữa.
だが、多くの本を読むうち、そのような時期は過ぎていく。
Thế nhưng trong khi đọc được nhiều sách thì sẽ vượt qua được "thời kỳ như thế".
だんだんと特定の本に感化(注3)されるようになってくる。
Dần dần bạn bị cảm hóa bởi một cuốn sách đặc thù.
そして、それに対立する本に反発を感じるようになってくる。
Và có cảm giác phản đối lại cuốn sách đối lập với nó.
すなわち、だんだんと自分の考えが明確になっていく。
Hay nói cách khác, dần dần suy nghĩ của bản thân trở nên rõ ràng hơn hẳn.
そうなると、本を読む前の固定的な価値観とは異なってくる。
Lúc đó, suy nghĩ đó khác xa với quan điểm sống cố định trước khi đọc sách.
Bạn có thể làm sáng tỏ suy nghĩ của bản thân, nhưng không phải là phán đoán chỉ từ trải nghiệm hạn hẹp của bản thân, mà sau khi xem xét về những ý kiến trái ngược và biết đến những cách suy nghĩ khác nữa.
Dù mình nghĩ rằng mình ít nói, nhưng người khác lại cho rằng mình là người hay tám chuyện, vậy sẽ phát sinh hiểu lầm ở chỗ này, nên sẽ sinh ra mối quan hệ hiểu lầm (bị hiểu lầm).
Những người cảm thấy rằng [mình là người dễ bị người khác hiểu lầm] là do có sự tách rời trong ấn tượng bản thân và ấn tượng của người khác về bản thân.
Nếu nói hiểu lầm phát sinh như thế nào, thì là do bản thân mình đánh giá bằng cách giữ nó trong lòng, ngược lại người khác thì đánh giá từ những hành động.
(Tỉnh lược) Chỉ có thể đánh giá người khác qua những điều có thể nhìn thấy được từ bên ngoài, nhưng đánh giá bản thân dựa trên cả điều nhìn thấy được (hành động) và điều không thấy được (trong thâm tâm).
誤解されやすいと感じている人は、だから、自分の行動と思いに乖離があるのです。
Người có cảm giác dễ bị hiểu nhầm là bởi vì có sự tách rời trong suy nghĩ và hành động của chính họ.
思いをそのまま行動に移せていないのです。
Họ không hành động theo những gì mình suy nghĩ.
ときには、思いと反対の行動をしていることさえあるのです。
Có đôi khi còn hành động trái ngược hoàn toàn với suy nghĩ.
思いが行動に移せていないときは、誤解されるだけではなく、ストレスが溜まります。
Khi không hành động theo đúng ý nghĩ, không chỉ là bị hiểu lầm mà còn làm dồn đọng những căng thẳng áp lực.
ストレスは思いが伝わなかったり、発散(注2)できなかったりするときに生じるのです。
Căng thẳng sẽ sinh ra khi không truyền đạt được suy nghĩ và không thể nào giải tỏa được.
Để xóa bỏ sự tách rời trong ấn tượng bản thân và ấn tượng từ người khác về mình thì phải thừa nhận rằng hành động có thống nhất với tâm trí hay không, về mặt hành động thì đó là do bản thân mình thực sự muốn làm như thế.
(東山裕久『悩みのコントロール術』による)
(注1) 乖離: 離れていること (注2) 発散: 外へ出すこと
問66:
自己イメージと他者からのイメージについて、筆者の考えに合うのはどれか。
Điều nào sau đây đúng với suy nghĩ của tác giả về ấn tượng bản thân và ấn tượng từ người khác?
自己イメージと他者からのイメージは、人間関係の長さによって変化する
自己イメージと他者からのイメージは、人間関係の長さによって変化する
Ấn tượng bản thân và ấn tượng từ người khác sẽ thay đổi tùy vào độ dài của mối quan hệ.
自己イメージと他者からのイメージが離れていると、人間関係に問題が起こる。
自己イメージと他者からのイメージが離れていると、人間関係に問題が起こる。
Nếu ấn tượng bản thân và ấn tượng từ người khác bị tách rời thì sẽ xảy ra vấn đề trong mối quan hệ.
自己イメージは、他者からのイメージとは異なるものだ。
自己イメージと他者からのイメージが離れていると、人間関係に問題が起こる。
Nếu ấn tượng bản thân và ấn tượng từ người khác bị tách rời thì sẽ xảy ra vấn đề trong mối quan hệ.
自己イメージは、他者からのイメージの影響を受けて変化する。
自己イメージと他者からのイメージが離れていると、人間関係に問題が起こる。
Nếu ấn tượng bản thân và ấn tượng từ người khác bị tách rời thì sẽ xảy ra vấn đề trong mối quan hệ.
問67:
筆者によると、他人から誤解されるのはなぜか。
Theo tác giả thì tại sao lại bị người khác hiểu lầm?
自身の行動を他人の判断基準に合わせようとするから
自身の行動を他人の判断基準に合わせようとするから
Vì hành động của bản thân được làm cho phù hợp với tiêu chuẩn đánh giá của người khác
自身の思いをそのまま行動に移してしまうから
自身の思いをそのまま行動に移してしまうから
Vì hành động của bản thân được thực hiện đúng như suy nghĩ
自身と他人の思いは反対の場合があるから
自身の思いをそのまま行動に移してしまうから
Vì hành động của bản thân được thực hiện đúng như suy nghĩ
自身と他人では判断基準が違うから
自身の思いをそのまま行動に移してしまうから
Vì hành động của bản thân được thực hiện đúng như suy nghĩ
問68:
筆者の考えに合うものはどれか。
Điều nào sau đây đúng với suy nghĩ của tác giả?
自身の思いと行動を一致させれば、ストレスが溜まらない。
自身の思いと行動を一致させれば、ストレスが溜まらない。
Nếu đồng nhất giữa hành động và suy nghĩ của bản thân thì sẽ không dồn đọng căng thẳng áp lực.
自身の思いより行動を大切にする方が、ストレスが溜まらない。
自身の思いより行動を大切にする方が、ストレスが溜まらない。
Nếu coi trọng hành động hơn là suy nghĩ thì sẽ không dồn đọng căng thẳng áp lực.
自身の思いと反対の行動をしたときに、ストレスが最大になる。
自身の思いより行動を大切にする方が、ストレスが溜まらない。
Nếu coi trọng hành động hơn là suy nghĩ thì sẽ không dồn đọng căng thẳng áp lực.
自身の思いを行動に移そうとすると、ストレスが溜まる。
自身の思いより行動を大切にする方が、ストレスが溜まらない。
Nếu coi trọng hành động hơn là suy nghĩ thì sẽ không dồn đọng căng thẳng áp lực.
問題 12
次のAとBの文章を読んで、後ろの問いに対する答えを最もよいものを一つ 選びなさい。
A かつては、演劇の公演は生で鑑賞することが一般的だったが、最近は、自宅で公演のビデオやDVDを鑑賞する人が増えている。これらの映像は、何台のカメラを使い、出演者の表情を近くから映したりステージ全体をとらえたりしているので、会場に行かなくても十分に楽しめるというのだ。 しかし、生の公演を鑑賞することの良さの一つに、自分の視点で楽しめるということがある。ビデオやDVDの映像は他人の視点で切り取られたものなので、自分が本当に見たい部分だとは限らない。私はやはり生で、好きな出演者の姿を追い続けるなど自由に鑑賞するのが面白いと思う。 B 先日、劇場で演劇を鑑賞する機会があった。久しぶりに生で鑑賞して、会場でしか得られないものがあると気づいた。それは出演者と観客との一体感から生まれる感動だ。出演者の素晴らしい演技を見て、観客が泣いたり笑ったりする。観客が出演者に声援を送ることもある。このように会場が一つになったときの感動は、その場にいる人にしか得られない特別な感動だろう。 最近は、多くの公演がインタネットやDVDなどで自宅でも鑑賞できるようになった。自宅で鑑賞するほうが楽だと言って、生の公演を鑑賞しない人も増えている。しかし自宅での鑑賞では、演技の素晴らしさは分かっても、会場の一体感は感じられない。私はあの感動を味わうため、またぜひ生の公演を鑑賞したいと思う。
Trước kia việc thưởng thức trực tiếp biểu diễn kịch trước công chúng rất phổ biến, nhưng gần đây có nhiều người thưởng thức biểu diễn tại nhà qua video và đĩa DVD.
Những hình ảnh đó bởi vì sử dụng nhiều máy quay nên ghi lại được cận cảnh những biểu cảm của diễn viên, còn bắt được toàn bộ sân khấu, vậy nên không cần đi đến hội trường vẫn có thể thưởng thức trọn vẹn buổi biểu diễn.
しかし、生の公演を鑑賞することの良さの一つに、自分の視点で楽しめるということがある。
Tuy nhiên, một điểm tốt của việc thưởng thức trực tiếp buổi biểu diễn đó là có thể tận hưởng bởi chính điểm nhìn của mình.
ビデオやDVDの映像は他人の視点で切り取られたものなので、自分が本当に見たい部分だとは限らない。
Những hình ảnh trên video hay DVD đó được cắt bởi điểm nhìn của người khác nên nó không chỉ giới hạn ở những phần mà bản thân mình thật sự muốn coi.
私はやはり生で、好きな出演者の姿を追い続けるなど自由に鑑賞するのが面白いと思う。
Tôi thấy thú vị khi thưởng thức, tự do trực tiếp dõi theo hình ảnh của diễn viên mình yêu thích.
B
B
先日、劇場で演劇を鑑賞する機会があった。
Hôm trước tôi có cơ hội thưởng thức vở kịch nhà hát.
久しぶりに生で鑑賞して、会場でしか得られないものがあると気づいた。
Lâu lắm rồi toi mới có dịp thưởng thức trực tiếp, và tôi nhận ra một điều mà chỉ có khi ở hội trường mới có được.
それは出演者と観客との一体感から生まれる感動だ。
Đó là sự cảm động sinh ra từ sự đồng lòng giữa người biểu diễn và khán giả.
出演者の素晴らしい演技を見て、観客が泣いたり笑ったりする。
Khán giả khóc, cười khi xem diễn xuất tuyệt vời của diễn viên.
観客が出演者に声援を送ることもある。
Và có cả những tiếng hân hoan cổ vũ giành cho diễn viên nữa.
このように会場が一つになったときの感動は、その場にいる人にしか得られない特別な感動だろう。
Niềm cảm động khi cả hội trường hòa làm một như thế có lẽ là một niềm cảm động đặc biệt mà chỉ có những người có mặt ở hội ttrường mới cảm nhận được.
最近は、多くの公演がインタネットやDVDなどで自宅でも鑑賞できるようになった。
Gần đây, nhiều buổi biểu diễn có thể được thưởng thức ngay tại nhà thông qua Internet và DVD.
自宅で鑑賞するほうが楽だと言って、生の公演を鑑賞しない人も増えている。
Ngày càng nhiều người cho rằng xem biểu diễn ở nhà rất thú vị, và họ không xem biểu diễn trực tiếp nữa.
しかし自宅での鑑賞では、演技の素晴らしさは分かっても、会場の一体感は感じられない。
Thế nhưng khi thưởng thức buổi biểu diễn tại nhà, dẫu cho bạn thấy được sự xuất sắc trong diễn xuất nhưng sẽ không có cảm giác đồng lòng ở tại hội trường.
私はあの感動を味わうため、またぜひ生の公演を鑑賞したいと思う。
Để cảm nhận được sự cảm động đó, tôi nghĩ lần sau mình cũng sẽ đi xem biểu diễn trực tiếp.
問69:
最近の演劇の鑑賞のしかたについて、AとBで共通して述べられている変化は何か。
Về cách biểu diễn kịch gần đây, giữa A và B có điểm chung gì khi nói về sự thay đổi của nó?
自宅で鑑賞するのを好む人が増えている。
自宅で鑑賞するのを好む人が増えている。
Ngày càng nhiều người thích xem biểu diễn tại nhà.
自宅で鑑賞しても生で鑑賞しても同じだという人が増えている。
自宅で鑑賞しても生で鑑賞しても同じだという人が増えている。
Số người xem biểu diễn trực tiếp hay xem biểu diễn tại nhà cũng đều tăng lên như nhau cả.
生で鑑賞しなければ楽しめないという人が増えている。
自宅で鑑賞しても生で鑑賞しても同じだという人が増えている。
Số người xem biểu diễn trực tiếp hay xem biểu diễn tại nhà cũng đều tăng lên như nhau cả.
生で鑑賞するではなく、自宅でも鑑賞する人が増えている。
自宅で鑑賞しても生で鑑賞しても同じだという人が増えている。
Số người xem biểu diễn trực tiếp hay xem biểu diễn tại nhà cũng đều tăng lên như nhau cả.
問70:
生で演劇を鑑賞することの良さについて、AとBはどのように述べているか。
A và B nói gì về điểm tốt của việc thưởng thức biểu diễn kịch trực tiếp?
AもBも、会場独特の緊張感が伝わってくることだと述べている。
AもBも、会場独特の緊張感が伝わってくることだと述べている。
A và B đều cho rằng đó là việc truyền tải được cảm giác căng thẳng độc đáo có ở hội trường.
AもBも、思いがけない発見があることだと述べている。
AもBも、思いがけない発見があることだと述べている。
A và B đều cho rằng sẽ có những phát hiện không ngờ tới.
Những người chỉ có duy nhất một tấm bản đồ, hay nói cách khác là người không hề có ý định thay đổi vẽ lại tấm bản đồ của đời mình, là họ đã lỡ đánh mất vị trí hiện tại của cuộc đời.
Khi bị trói buộc bởi suy nghĩ "đáng ra bây giờ tôi phải đang ở vị trí đó, nhưng tôi lỡ đến một vị trí hoàn toàn khác mất rồi ", bạn cũng sẽ đánh mất con đường mà mình nên đi.
地図を持たない人生が不安であるならば、地図をもてばいいだけのことだ。
Nếu bạn lo lắng về cuộc sống không có bản đồ, vậy tất cả những gì bạn phải làm là có một bản đồ.
しかし、その一枚の地図にこだわってはならない。
Tuy nhiên đừng chú trọng nhiều đến một tấm bản đồ đó.
常に現在地を確認しながら、どんどん地図を書き変えていくことだ。
Mà hãy nên thường xuyên kiểm tra vị trí hiện tại của mình và dần dần thay đổi vẽ lại tấm bản đồ đó.
少し脇道に入ってしまったのなら、その脇道を歩いてみればいい。
Nếu lỡ bước một chút vào ngã rẽ, cũng rất tốt nếu bạn thử đi con đường đó.
無理をして元の道に戻ろうとしても、余計に迷うだけだ。
Dẫu cho bạn có cố gắng quá sức để quay lại con đường chính thì đó sẽ chỉ là một lần lạc đường vô nghĩa mà thôi.
Học sinh cấp 3 Emili có ý định đăng ký lớp học công khai. Nếu là lớp học do khoa kinh tế học tổ chức trong khoảng từ ngày 25/7 đến ngày 30/8 và và hội trường trong khuôn viên Kageyama thì tốt. Vậy lớp học nào phù hợp với mong muốn của Emili?
Paco- nhân viên công ty, anh ấy muốn đăng ký 2 lớp học. Anh ấy dự định sẽ đến đăng ký trực tiếp tại cửa tiếp nhận của văn phòng. Vậy Paco phải nộp những gì?
Trường Đại học Kageyama Khoa kinh tế học Khoa thương mại
公開講座一覧(講座の詳しい内容は、裏面をご覧ください。)
Danh sách các khóa học công khai (nội dung chi tiết về khóa học hãy tham khảo ở mặt sau)
講座名
Tên khóa học
日程
Lịch học
時間
Thời gian
実施キャンパス
Khuôn viên thực hành
実施する学部
Khoa thực hiện
①
日本経済の現状 「全2回」
Hiện trạng nền kinh tế Nhật Bản [2 buổi]
7/2(日) 7/9(日)
2/7 (chủ nhật) 9/7(chủ nhật)
14:00 ∼ 16:30
北影山
Phía Bắc Kageyama
経済学部
Khoa kinh tế học
②
比較経済論 「全3回」
Lý thuyết kinh tế so sánh [3 buổi]
7/15(土) 7/17(日)
15/7 (thứ bảy) 17/7 (thứ hai)
13:00 ∼ 17:15
影山
Kageyama
商学部
Khoa thương mại
③
国際金融論 「全2回」
Lý thuyết tài chính thế giới [2 buổi]
7/26(水) 8/2(水)
26/7 (thứ tư) 2/8 (thứ tư)
18:00 ∼ 19:30
影山
Kageyama
経済学部
Khoa kinh tế học
④
経済統計データの分析 「全2回」
Phân tích dữ liệu kinh tế thống kê [2 buổi]
7/29(土) 8/5(土)
29/7 (thứ bảy) 5/8 (thứ bảy)
9:00 ∼ 17:00
影山
Kageyama
経済学部
Khoa kinh tế học
⑤
組織行動学 「全2回」
Hành động tổ chức [2 buổi]
8/21(月) 8/22(火)
21/8 (thứ hai) 22/8 (thứ tư)
13:45 ∼ 16:15
北影山
Phía Bắc Kageyama
商学部
Khoa thương mại
⑥
社会政策と経済政策 「全2回」
Đối sách xã hội và đối sách kinh tế [2 buổi]
9/7(水) 9/14(木)
7/9 (thứ tư) 14/9 (thứ tư)
10:00 ∼ 12:30
影山
Kageyama
経済学部
Khoa kinh tế học
●受講は、高校生以上の方ならどなたでも可能です。
●Bất kì ai cũng có thể tham gia khóa học miễn là học sinh cấp 3 trở nên
●各講座、定員は30名となっています。
●Mỗi lớp học có 30 người
申込・受付について
Đăng kí và tiếp nhận
●郵送、また影山キャンパス経済学部事務所窓口で受け付けます。(申込者多数の場合、抽選)
●Chúng tôi tiếp nhận đăng kí qua đường bưu điện hoặc tại cửa tiếp nhận văn phòng khoa kinh tế học trong khuôn viên trường đại học Kageyama (Trường hợp có nhiều người đăng kí chúng tôi sẽ tiến hành rút thăm)
●締め切りは、各講座初回の2週間前となります。
●Hạn cuối đăng kí là trước 2 tuần của buổi học đầu tiên ứng với từng lớp học.
●Sau khi điền vào [đơn đăng kí lớ học công khai] ở mặt sau, hãy nộp lại cho chúng tôi. Trường hợp các bạn có nguyện vọng tham gia nhiều lớp học cũng vui lòng chỉ nộp duy nhất một tờ đơn đăng kí.
●各講座初回1週間までに、受講できるかどうかを文章で通知しますので、お申込み時に返信用の封筒1枚
●Trước 1 tuần của buổi học đầu tiên, chúng tôi sẽ có văn bản thông báo những ai có thể tham gia lớp học, vậy nên khi đăng kí hãy nộp kèm một