(Chương trình truyền hình) [Trái Đất mà chúng ta đang sống đây, rốt cuộc thì nó được hình thành như thế nào? Hãy xem bí mật về sự ra đời của Trái Đất.]
A [Gần đây trông cậu như không được khỏe, sao thế?] B [Tớ mãi không quên được người bạn trai đã chia tay] A [Nếu không thể quên được thì cậu cũng đừng ép mình quên như thế.]
忘れてしまいたくない
忘れてしまいたくない
忘れようとしているんだ
忘れようとしているんだ
忘れてしまうんだろう
忘れようとしているんだ
忘れようとしなくてもいい
忘れようとしているんだ
問42:
私は両親に子どものころから自分がやりたいことを自由に( )。
Từ nhỏ tôi đã được bố mẹ cho phép được tự do làm những điều mình thích.
やらせてもらってくる
やらせてもらってくる
やらせてくれている
やらせてくれている
やらせてもらってきた
やらせてくれている
やらせてくれていた
やらせてくれている
問題 8
次の文の ★ に入る最もよいものを、1・2・3・4から一つえらびなさい。
問43:
山や植物の写真家 ___ ___ ___ ★ 写真展が15日からABCデパートで開催される。
Cuộc triển lãm ảnh của ông Iwamoto Samaki- nổi tiếng với tư cách là nhiếp ảnh gia về núi non và thực vật, được tổ chức tại trung tâm thương mại ABC từ ngày 15.
として
として
の
の
岩本まさき氏
の
有名な
の
問44:
子供のころは、一年が長く感じられたのに、年をとる ___ ___ ★ ___ だろうか。
Ngày nhỏ tôi cảm nhận thấy một năm thật là dài, nhưng tuổi càng cao tôi lại cảm thấy nó như ngắn lại, điều đó là tại sao nhỉ.
のは
のは
につれて
につれて
なぜ
につれて
短く感じるようになる
につれて
問45:
情報をどのような ___ ___ ★ ___ が変わってくるので、順番を意識して話す必要がある。
Cách tiếp thu của đối phương sẽ thay đổi phụ thuộc vào thứ tự mình đưa ra thông tin như thế nào, vậy nên cần có ý thức về thứ tự khi trò chuyện.
Giảng viên [Các bạn đã từng gặp chuyện rằng ban đầu đó là một sản phẩm mình hoàn toàn không thích, nhưng trong lúc nhìn thấy nó nhiều lần trên CM chẳng hạn, bạn lại quan tâm đến sản phẩm ấy. Tôi gọi đó là hiện tượng tâm lý học 『ザイオンス効果』.
Và kết quả là tìm ra được phương pháp mà dẫu cho bạn có gấp bao nhiêu lần đi nữa, từ trạng thái đã gấp chỉ cần kéo 2 đầu là có thể quay về được mặt phẳng ban đầu.
この折り方を[50]、人工衛星に用いる「太陽電池パネル」などの装置が作られている。
Áp dụng cách gấp như thế, các thiết bị như tấm pin năng lượng mặt trời sử dụng cho vệ tinh nhân tạo được tạo ra.
装置を宇宙へ運ぶロケットの容量には限界があり、装置は小さくしなければならない。
Công suất của tên lửa để mang thiết bị vào không gian vẫn còn hạn chế nên buộc phải làm nhỏ thiết bị.
だからといって分割して部品にすると、宇宙空間で組み立てる技術が必要となる。
Cho dù là vậy, nếu chia cắt tên lửa thành từng bộ phận thì cần thiết phải có kĩ thuật lắp ráp ở ngoài không gian vũ trụ.
ここに研究の成果が生かされる。
Và kết quả của cuộc nghiên cứu được sinh ra từ đây.
Nếu áp dụng cách gấp được sáng tạo, vậy thì có nghĩa rằng chúng ta có thể gấp nhỏ thiết bị lại sau đó có thể dễ dàng mở rộng nó sau khi ra ngoài không gian vũ trụ.
伝統的な遊びが宇宙で使われる最新技術につながっている。
Một trò chơi truyền thống lại dẫn đến kĩ thuật tân tiến được sử dụng ngoài vũ trụ.
子供と折り紙で遊びながら、このような科学の話を[52]。
Cũng không tệ khi bạn thử nói chuyện với con về khoa học ngay khi đang chơi gấp giấy Origami.
折り紙を通して、宇宙工学や技術開発の分野にも興味を持つかもしれない。
Nhờ vào Origami, có lẽ cũng có nhiều người có hứng thú với cả lĩnh vực khoa học vũ trụ và phát triển khoa học kĩ thuật.
Để sống trong thời đại thông tin hóa, mỗi cá nhân cần phải biết đánh giá, so sánh cân nhắc những thông tin mà người khác mang lại cho mình, phải có kiến thức và khả năng chọn lọc những thông tin hữu ích đối với bản thân và với mục đích của bản thân.
Tuy nhiên vào ngày hôm trước một phần màn hình lại tối đen như trước và rất khó để đọc số trên đó, vậy nên tôi nghĩ rằng liệu có phải là sửa chữa chưa được hoàn thiện hay không.
再修理をお願いしたいのですが、現在は保証期間が過ぎています。
Tôi muốn yêu cầu sửa chữa lại, nhưng hiện tại đã quá thời hạn bảo hành.
前回は保証期間内だったので無料でしたが、今回は修理費を支払わなければならなりませんか。
Lần trước sửa chữa miễn phí vì đang trong thời hạn bảo hành, còn lần này tôi có phải trả tiền hay không?
ご確認の上、なるべく早くお返事をいただけないでしょうか。
Sau khi xác nhận, có thể trả lời cho tôi càng sớm càng tốt được không ạ?
よろしくお願いします。
Rất mong nhận được sự giúp đỡ.
本山由香
Motoyama Yuka
問54:
このメールの用件は何か。
Sự việc trong email là gì?
再修理なので、修理費が安くなるかどうか教えてほしい。
再修理なので、修理費が安くなるかどうか教えてほしい。
tái sửa chữa thì chi phí có rẻ hơn không
無料ではなくてもいいので、修理できるかどうか教えてほしい。
無料ではなくてもいいので、修理できるかどうか教えてほしい。
Muốn phía công ty nói cho mình biết rằng liệu có sửa chữa được không, không miễn phí cũng được
保証期間内なので、無料で修理できるかどうか教えてほしい。
無料ではなくてもいいので、修理できるかどうか教えてほしい。
Muốn phía công ty nói cho mình biết rằng liệu có sửa chữa được không, không miễn phí cũng được
保証期間が過ぎているが、修理費が必要かどうか教えてほしい。
無料ではなくてもいいので、修理できるかどうか教えてほしい。
Muốn phía công ty nói cho mình biết rằng liệu có sửa chữa được không, không miễn phí cũng được
Ở một vùng nọ của một đất nước, dẫu cho cái đó là điều thứ xuất sắc nổi trội ở đó, nhưng khi đến một vùng đất khác, đó lại là một vật lạ lùng và chỉ là một thứ khó được xã hội chấp nhận, trường hợp như vậy cũng là chuyện thường mà thôi.
Có nhiều ví dụ rằng những việc mà hiện nay nhiều tập thể người thực hiện và tin tưởng rằng nó là một điều tuyệt vời, nhưng chỉ khoảng 100 năm về trước thôi đó lại là việc mà xã hội không thể nào chấp nhận được.
問55:
文化項目の価値評価について、筆者の考えに合うのはどれか。
Liên quan đến việc bình phẩm giá trị các hạng mục văn hóa, điều nào sau đây phù hợp với suy nghĩ của tác giả?
地域や時代によって異なる
地域や時代によって異なる
Khác nhau tùy thuộc vào vùng miền và thời đại
地域や時代に関係なく変化する
地域や時代に関係なく変化する
Thay đổi mà không có mối liên quan nào với vùng miền và thời đại
地域差より時代差のほうが大きい。
地域や時代に関係なく変化する
Thay đổi mà không có mối liên quan nào với vùng miền và thời đại
同じ集団なら時代差はない。
地域や時代に関係なく変化する
Thay đổi mà không có mối liên quan nào với vùng miền và thời đại
Từ tháng 9 cửa hàng chúng tôi tiến hành bán sản phẩm trên trang Internet, nhưng vì nhận lượng đặt hàng vượt quá sức tưởng tượng cho nên cửa hàng chúng tôi đang rơi vào hoàn cảnh sản xuất không thể theo kịp.
Vì vậy cho nên, thật lòng rất xin lỗi quý khách hàng nhưng chúng tôi sẽ kéo dài việc bán hàng online đến ngày 30 tháng 11 sau đó xin phép được tạm ngừng hoạt động một thời gian.
なお、店での販売は12月1日以降も続けてまいります。
Ngoài ra, việc bán hàng ở cửa tiệm cũng sẽ tiếp tục từ sau ngày 1 tháng 12.
インターネットでの販売の再開につきましては、製造体制が整い次第お知らせいたします。
Về việc mở cửa hàng online trở lại, chúng tôi sẽ thông báo đến quý khách sau khi hệ thống sản xuất sẵn sàng.
ご不便をごかけてしますが、どうぞよろしくお願い申し上げます。
Chúng tôi xin lỗi về sự bất tiện này và rất mong nhận được sự thông cảm từ quý khách hàng.
手作りかばんの店「アズレ」店長 鈴木洋一
Chủ cửa hàng túi xách thủ công [Azure] Suzuki Yoichi
問56:
このお知らせで伝えたいことは何か。
Điều muốn truyền tải trong thông báo này là gì?
インターネットでの販売は11月30日で中止し、製造体制が整うまで店での販売のみ行う。
インターネットでの販売は11月30日で中止し、製造体制が整うまで店での販売のみ行う。
Việc bán hàng online sẽ tạm dừng vào ngày 30 tháng 11, tiến hành bán trực tiếp tại cửa hàng cho đến khi hệ thống sản xuất sẵn sàng
インターネットでの販売は11月30日で中止し、12月1日からは店での販売を始める。
インターネットでの販売は11月30日で中止し、12月1日からは店での販売を始める。
Việc bán hàng online sẽ tạm dừng vào ngày 30 tháng 11, bắt đầu bán tại cửa hàng từ ngày 1 tháng 12.
インターネット販売も店で販売も11月30日で中止するが、製造体制が整ったらどちらも再開する。
インターネットでの販売は11月30日で中止し、12月1日からは店での販売を始める。
Việc bán hàng online sẽ tạm dừng vào ngày 30 tháng 11, bắt đầu bán tại cửa hàng từ ngày 1 tháng 12.
インターネット販売も店で販売も11月30日で中止するが、製造体制が整ったら店での販売<
インターネットでの販売は11月30日で中止し、12月1日からは店での販売を始める。
Việc bán hàng online sẽ tạm dừng vào ngày 30 tháng 11, bắt đầu bán tại cửa hàng từ ngày 1 tháng 12.
Người ta thường hay nói rằng quá khứ không thể thay đổi, hay nói một cách chính xác hơn là những sự việc đã xảy ra trong quá khứ không thể thay đổi được, nhưng [ý nghĩa] thì có thể.
Tại sao lại nói như vậy, bởi vì dù có là sự việc tồi tệ nhất xảy ra trong cuộc đời đi nữa, nhưng tùy thuộc vào cách sống sau này mà có khi chúng ta lại coi đó chính là một bước ngoặt trong cuộc đời mình.
「人間は現実ではなく、物語を生きている」というのが、私の競技人生で学んだことだ。
Điều tôi học được giữa cuộc đời tranh đua là "Loài người không sống trong hiện thực mà đang sống trong một câu chuyện".
現実に起きた事は変えられないが、物語はいくらでも変えられる。
Những việc xảy ra ở hiện thực không thể thay đổi được, nhưng trong câu chuyện thì có thể thay đổi tùy ý.
そして物語が変われば、過去も未来も、風景が違って見える。
Thế nên nếu câu chuyện thay đổi, chúng ta có thể nhìn thấy những khung cảnh khác ở quá khứ lẫn tương lai.
(注) 人生の転機: 人生が変わるきっかけ
問57:
筆者の考えに合うのはどれか。
Điều nào đúng với suy nghĩ của tác giả?
過去に起きた出来事の意味を理解すれば、未来を変えられる。
過去に起きた出来事の意味を理解すれば、未来を変えられる。
Nếu có thể lý giải được ý nghĩa của những việc đã xảy ra trong quá khứ, bạn có thể thay đổi tương lai
現実に起きた出来事によって、人生という物語が決まる。
現実に起きた出来事によって、人生という物語が決まる。
Dựa vào những chuyện xảy ra trong thực tế mà quyết định được câu chuyện mang tên đời người
同じ出来事でも、捉え方によってその意味が変えられる。
現実に起きた出来事によって、人生という物語が決まる。
Dựa vào những chuyện xảy ra trong thực tế mà quyết định được câu chuyện mang tên đời người
どんな出来事でも、肯定的に捉えたほうがいい。
現実に起きた出来事によって、人生という物語が決まる。
Dựa vào những chuyện xảy ra trong thực tế mà quyết định được câu chuyện mang tên đời người
Bản chất thật sự của việc la mắng gồm có 3 điều như sau: "Hiểu được nguyên nhân bị mắng", "Nhận ra được lỗi lầm", "Hiểu được lần tới phải hành động như thế nào để tốt hơn".
とくに重要なのが、次にとるべき行動がわかることです。
Điều đặc biệt quan trọng là hiểu ra lần tới phải hành động như thế nào.
Nhưng cũng vì bị la mắng mà hình thành nên việc đánh mất tự tin và lần tới không thể hành động tốt được, điều này đã xa rời với mục đích ban đầu của việc [la mắng].
(中略)
(Tỉnh lược)
「叱る」とは、叱ることで子どもがどのような反応を起こすか、すべて計算されていること。
[La mắng] có nghĩa là việc được mà bọn trẻ sẽ phản ứng như thế nào khi nhờ vào việc la mắng đó, tất cả đều được tính toán.
つまり「叱ることで子どもがどんな行動を起こすか」が、予想できていなければならない、ということです。
Hay nói cách khác đó là việc bắt buộc phải có thể tưởng tượng ra được "bọn trẻ sẽ có hành động như thế nào từ việc la mắng".
そもそも(注1)叱ることは、子どもの成長が目的なのです。
Vốn dĩ việc la mắng mang mục đích là sự trưởng thành cho bọn trẻ.
これに対し、「怒る」は感情的な行為です。
Nhưng trái lại với đó là hành vi [giận dữ] mang tính cảm xúc.
ときには怒りや憎しみを伴います。
Có khi nó còn kéo theo sự giận dữ và căm ghét.
また、子ども自身を否定することにもなりかねません。
Ngoài ra, thậm chí có thể dẫn đến việc phủ nhận bản thân bọn trẻ.
指導者は「叱る」 「怒る」の違いを常に自問自答(注2)することが大切です。
Điều quan trọng là huấn luyện viên nên tự hỏi tự suy ngẫm về điểm khác nhau giữa [la mắng] và [nổi giận].
さらには「君自身を否定しているわけではないのだよ、君のしたことを叱っているのだ」と伝えましょう。
Hơn nữa hãy truyền đạt với bọn trẻ rằng "Không phải thầy đang phủ nhận bản thân con đâu, mà thầy đang la mắng việc mà con đã làm".
つまり、人格(注3)を含めてすべてを頭ごなしに(注4)叱るのではなく、ポイントで叱るのです。
Nói cách khác, hãy mắng bọn trẻ ở điểm mấu chốt chứ không phải la mắng theo kiểu áp đặt gộp toàn bộ tính cách của chúng.
Khi việc la mắng cứ liên tiếp diễn ra, và bọn trẻ đã quen với việc bị mắng rồi, chúng sẽ nhìn nhận nó như là "chuyện thường" và những điều huấn luyện viên thật sự muốn nói không truyền đạt được đến bọn trẻ nữa rồi.
Để hiệu quả nhận được bởi việc la mắng không bị giảm đi một nửa, các huấn luyện viên hằng ngày phải chú ý kĩ càng hơn, ngoài ra cần phải có mong muốn và đối diện với chính mình.
Nói sơ qua câu chuyện về người đồng nghiệp đó thì anh ấy là người tuy vẫn còn nhiều khuyết điểm trong tính cách, nhưng vì thế mà đó lại là một tính cách rất thú vị, anh ấy còn là một người đáng tôn kính với những kết quả tuyệt vời trong công việc.
Tôi không hiểu các bạn sinh viên tiếp thu câu chuyện đó như thế nào, nhưng trong một phiếu câu hỏi có ghi nội dung như sau "Tôi thấy bực tức khi nói về khuyết điểm của người khác".
人が個性について語る場合、どうもいい個性のことばかりをを取り上げているように思う。
Tôi nghĩ khi con người nói về cá tính riêng thì sẽ nêu ra toàn bộ là tính cách tốt.
いい個性は伸ばし、悪い個性は直しましょう、というわけだ。
Có nghĩa rằng tính cách tốt thì phát huy, tính cách xấu thì sửa đổi.
Liên quan đến những điều tôi nói trong bài diễn thuyết, những khuyết điểm của anh ấy mà tôi nói đến có thể là khuyết điểm nếu xét từ suy nghĩ chung chung.
けれども、それこそが彼の個性であって、成功の一因になったということだ。
Nhưng chính khuyết điểm đó cũng là tính cách của anh ấy, nó cũng là một nguyên nhân cho sự thành công.
しかし、そういった考えは許されないようだ。
Nhưng có hình như suy nghĩ như thế lại không được chấp nhận.
なぜか個性とは、常識的な考えからいって褒められるものではなければいけないのである。
Vì lý do nào đó mà tính cách là thứ phải được khen ngợi từ suy nghĩ thông thường.
Nếu như thế, những tính cách mà bây giờ đang nói đến có bao nhiêu tính cách được coi là tốt theo lẽ thường, và buộc chúng ta phải suy nghĩ làm sao để gặt hái được chúng.
しかし、そんなものは個性ではないし、結局は人と同じになってしまうのである。
Nhưng những thứ như vậy đã không còn là tính cách nữa, kết cục nó trở thành người người đều giống nhau.
Những điều được viết trong sách, dẫu cho bạn không thể đặc biệt nhớ toàn bộ nội dung bên trong nhưng thật tốt nếu bạn nhớ ra được điều này nằm ở cuốn sách nào.
インターネットが開発した現代においては、ちょっとしたことならすぐに検索できる。
Trong thế giới hiện đại phát triển Internet ngày nay, có một chút chuyện cũng ngay lập tức tra cứu.
Ngay cả khi bạn đột nhiên bị hỏi rằng giữa Bach và Handel người nào ra đời sớm hơn, dù không phải là người hâm mộ nhạc cổ điển, chỉ cần có chiếc máy tính có kết nối mạng trong tay thì bạn sẽ có thể dễ dàng trả lời được.
しかし、それは自分自身の知識が増えたわけではない。
Tuy nhiên điều đó không có nghĩa là vốn kiến thức của bản thân chúng ta tăng lên.
Những điều được viết dưới dạng chữ viết đó tất cả đều nằm ngoài bản thân mình, và mỗi khi không thể kết nối được với chúng, nói ngắn gọn là khi toàn bộ sách đã bị cháy, hay mỗi lần mất điện, thì "hầu hết chúng" đều trở thành những thứ không còn liên quan gì đến bản thân nữa.
文字を使わないということは、常にその状態にあるということである。
Việc không dùng chữ cái có nghĩa là bạn thường xuyên ở trong trạng thái đó.
自分が記憶していないものは、存在していないのと同じ。
Những điều mà bạn không có kí ức cũng giống như nó không tồn tại.
(Tỉnh lược) Chúng ta đã quen với việc đọc sách và xem đi xem lại những hình ảnh như nhau trên video và DVD, dù cho ta không lưu trữ khoảnh khắc đó vào đầu nhưng thường nghĩ rằng nếu xem thêm một lần thì cũng tốt thôi.
Tuy nhiên đối với những người không lớn lên trong nền văn hóa như thế, nếu bỏ lỡ khoảnh khắc đó thì tôi nghĩ cho đến tận bao giờ họ cũng sẽ không có cơ hội được nghe câu chuyện tương tự từ cùng một người như vậy lần thứ hai đâu.
Về những người không sử dụng chữ viết, tác giả có suy nghĩ như thế nào?
自分の覚えたい話しか興味を持って聞かない。
自分の覚えたい話しか興味を持って聞かない。
Chỉ hứng thú và nghe những câu chuyện mà bản thân mình muốn nhớ
同じ話を二度と聞けないと考えて、集中して聞く。
同じ話を二度と聞けないと考えて、集中して聞く。
Tập trung lắng nghe bởi vì họ nghĩ rằng sẽ không thể nghe câu chuyện giống như vậy lần thứ hai
話を記憶できなければ、もう一度聞き直す。
同じ話を二度と聞けないと考えて、集中して聞く。
Tập trung lắng nghe bởi vì họ nghĩ rằng sẽ không thể nghe câu chuyện giống như vậy lần thứ hai
話は何度も聞けないので、忘れてしまいがちである。
同じ話を二度と聞けないと考えて、集中して聞く。
Tập trung lắng nghe bởi vì họ nghĩ rằng sẽ không thể nghe câu chuyện giống như vậy lần thứ hai
問66:
筆者の考えに合うのはどれか。
Điều nào đúng với suy nghĩ của tác giả?
記憶していなければ、知識を得たことはいえない。
記憶していなければ、知識を得たことはいえない。
Nếu không thể ghi nhớ thì không thể nói rằng đã tiếp thu kiến thức
知識が増えるにしたがって、記憶する力も伸びる。
知識が増えるにしたがって、記憶する力も伸びる。
Cùng với việc kiến thức tăng lên, khả năng ghi nhớ cũng tốt hơn
文字を学ばなければ、知識は増えない。
知識が増えるにしたがって、記憶する力も伸びる。
Cùng với việc kiến thức tăng lên, khả năng ghi nhớ cũng tốt hơn
文字の使用の有無にかかわらず、記憶する力は変わらない。
知識が増えるにしたがって、記憶する力も伸びる。
Cùng với việc kiến thức tăng lên, khả năng ghi nhớ cũng tốt hơn
問題 12
次のAとBの文章を読んで、後ろの問いに対する答えを最もよいものを一つ 選びなさい。
A 就職したばかりの若者はいつも不安を抱えていることを理解してほしい。彼らは新しい環境に慣れていないうえに、仕事で失敗して上司からしかられることをとても恐れているのだ。 そんな彼らは、仕事を頼まれてもすぐに始めることができない。失敗したくないので、仕事をする前にいろいろ質問をしてくる。彼らの気持ちがわからないと、聞かれた人は自分の若い時と比べて仕事に消極的だ、口ばかりで働くのを嫌がる、と誤解することになる。 もちろん消極的な若者は困る。しかし社会も教育も変わっているのだから、若者の考え方が自分と違うのはしかたない。彼らの気持ちを理解するには、自分から歩み寄ることが必要だ。 B 今の若者が、あなたが若いところと同じ考えで働いていると思ってはいけない。育った時代や環境が違えば、仕事についての価値観が違うのは当然だ。 あなたが若いところは、上司から命じられた仕事は黙ってやる、自分の意見を言うのは仕事を覚えてから、というのが当たり前だったかもしれない。しかし、昔よりも個性を肯定する教育を受けた今の若者にそれは通用しない。自分の考えに合わなければ、たとえ上司の命令でも反論する人もいる。一方で、仕事の目的や本人の役割をきちんと説明すれば、納得して積極的に仕事に取り組むこともある。 若者は若者のいいところがある。自分との違いを認め、その溝を埋める努力をしてみよう。
A
A
就職したばかりの若者はいつも不安を抱えていることを理解してほしい。
Tôi muốn các bạn hiểu được việc những người trẻ mới đi làm đều đối mặt với nỗi bất an.
彼らは新しい環境に慣れていないうえに、仕事で失敗して上司からしかられることをとても恐れているのだ。
Bọn họ- trong khi chưa thích nghi với môi trường mới mẻ, họ rất lo sợ bị cấp trên la mắng khi mắc lỗi trong công việc.
そんな彼らは、仕事を頼まれてもすぐに始めることができない。
Những người như họ không thể bắt đầu công việc được giao ngay được.
失敗したくないので、仕事をする前にいろいろ質問をしてくる。
Bởi vì không muốn phạm lỗi nên trước khi bắt đầu công việc họ thường đặt ra rất nhiều câu hỏi.
Người được hỏi không hiểu được cảm xúc của những người trẻ đó, khi so sánh với bản thân mình hồi còn trẻ, họ thấy ghét kiểu làm việc tiêu cực và chỉ giỏi làm việc bằng miệng, và dẫn đến hiểu lầm.
もちろん消極的な若者は困る。
Tất nhiên những người trẻ tiêu cực thì rất khó khăn.
しかし社会も教育も変わっているのだから、若者の考え方が自分と違うのはしかたない。
Tuy nhiên với xã hội và nền giáo dục đều thay đổi cho nên suy nghĩ của người trẻ khác với bản thân mình cũng là tất yếu thôi.
彼らの気持ちを理解するには、自分から歩み寄ることが必要だ。
Để hiểu được cảm xúc của bọn họ, bản thân mình nên tiến lại gần hơn.
B
B
今の若者が、あなたが若いところと同じ考えで働いていると思ってはいけない。
Đừng nghĩ rằng những người trẻ ngày nay có suy nghĩ và hành động giống như bạn hồi còn trẻ.
育った時代や環境が違えば、仕事についての価値観が違うのは当然だ。
Nếu môi trường và thời đại khác biệt thì quan điểm về công việc khác nhau cũng là chuyện đương nhiên.
Có thể ở thời mà bạn còn trẻ, im lặng làm theo mệnh lệnh của sếp, hay chỉ nói ra ý kiến của bản thân sau khi đã nhớ rõ công việc, những điều đó là chuyện đương nhiên.
しかし、昔よりも個性を肯定する教育を受けた今の若者にそれは通用しない。
Nhưng điều đó không còn được áp dụng với những người trẻ tuổi ngày nay, những người tiếp nhận nền giáo dục khẳng định cá tính bản thân hơn nhiều so với ngày xưa.
自分の考えに合わなければ、たとえ上司の命令でも反論する人もいる。
Có những người nếu như có điều không đúng với suy nghĩ của bản thân, họ sẽ phản bác lại cho dù đó có là mệnh lệnh của cấp trên đi chăng nữa.
一方で、仕事の目的や本人の役割をきちんと説明すれば、納得して積極的に仕事に取り組むこともある。
Mặt khác, nếu giải thích rõ ràng mục đích công việc và vai trò của con người, khi đã hiểu rõ họ sẽ nỗ lực cố gắng tích cực trong công việc.
若者は若者のいいところがある。
Người trẻ thì có điểm tốt của người trẻ.
自分との違いを認め、その溝を埋める努力をしてみよう。
Hãy công nhận điểm khác biệt đó giữa người trẻ với bản thân và cố gắng lấp đi khoảng cách đõ thử xem.
問67:
今の若者について、AとBはどのように述べているか。
A và B nói gì về người trẻ ngày nay?
AもBも、上司の言うことをすなおに聞かないと述べている。
AもBも、上司の言うことをすなおに聞かないと述べている。
A và B cho rằng họ không còn ngoan ngoãn nghe lời cấp trên nữa
AもBも、不安を抱えていて上司に質問することが多いと述べている。
AもBも、不安を抱えていて上司に質問することが多いと述べている。
A và B đều cho rằng họ đối mặt với nỗi bất an cho nên rất hay đặt câu hỏi cho cấp trên.
Aは仕事に対して消極的で働くを嫌がると述べ、Bは自身が納得できれば積極的に働くと
AもBも、不安を抱えていて上司に質問することが多いと述べている。
A và B đều cho rằng họ đối mặt với nỗi bất an cho nên rất hay đặt câu hỏi cho cấp trên.
Aは仕事で失敗することを恐れていると述べ、Bは自身の意見をはっきりと主張しようとすると述べている。
AもBも、不安を抱えていて上司に質問することが多いと述べている。
A và B đều cho rằng họ đối mặt với nỗi bất an cho nên rất hay đặt câu hỏi cho cấp trên.
問68:
若者と働くうえで重要なこととして、AとBが共通して述べていることは何か。
Về việc quan trọng khi làm việc với người trẻ ngày nay, A và B cùng nêu ra điểm chung gì?
若者との違いを認め、理解しようとすること
若者との違いを認め、理解しようとすること
Thừa nhận sự khác biệt với người trẻ và cố gắng lý giải
Theo cuộc nghiên cứu về tiến hóa nhân loại, loài người tạo ra vấn đề môi trường toàn cầu hiện nay là con người hiện đại, hay được gọi với tên khoa học là Homo sapiens (con người hiện đại)
Homo sapiens xuất hiện tại Mỹ cách đây khoảng từ 20 đến 30 năm về trước, sau đó phát tán ra thế giới rộng lớn và ngày nay sống gần như trên khắp địa cầu.
その間には人口も増えた。
Trong khoảng thời gian đó dân số cũng đã tăng lên.
人口が増えれば、必要とされる食物や生活物資の量も増える。
Nếu dân số tăng lên, lượng thực phẩm hay nhu yếu phẩm cần thiết cũng sẽ tăng lên.
Nhưng trong giới tự nhiên vốn dĩ tồn tại giới hạn, con người - loài động vật sinh tồn nhờ vào thống trị thiên nhiên đã sản xuất vật chất và trồng trọt thực phẩm.
Tuy nhiên, con người là loài động vật không có vũ khí bên người, dường như họ sinh sống theo tập thể lớn hơn 100 hoặc 200 người, nhờ vào đó để bảo vệ bản thân khỏi kẻ thù và thu thập thực phẩm.
そして、そのような大集団をなんとか維持する個体間関係を保つことが可能でもあった。
Và bằng cách nào đó họ có khả năng bảo vệ mối quan hệ giữa các cá thể để duy trì tập thể lớn như thế.
Người ta cho rằng dĩ nhiên những đứa trẻ lớn lên trong tập thể lớn đó, giữa nhiều người có độ tuổi và tính cách khác nhau, và từ hành động của những người đó chúng trưởng thành nhờ học hỏi nhanh chóng nhiều điều bao gồm cả ngôn ngữ và khái niệm.
Để như thế thì con người có không còn cách nào khác ngoài việc hiểu thêm về tự nhiên, hiểu sâu sắc hơn môi trường là gì, môi trường tự nhiên đối với các sinh vật sống là ra sao.
Wang muốn thuê vali du lịch càng nhẹ thì tốt. Sức chứa 60 lít. Thời gian du lịch là 10 ngày, trường hợp Wang thuê được chiếc vali phù hợp nhất với mong muốn của mình thì giá thuê là bao nhiêu?
Tanya quyết định thuê vali để đi công tác. Hôm nay là 6 ngày trước ngày khởi hành. Anh ấy phải làm gì để vali gởi đến nhà trước 3 ngày so với ngày khởi hành.
インターネットで、今日中(出発日の6日前)に申し込む。
インターネットで、今日中(出発日の6日前)に申し込む。
Đăng ký qua Internet trong ngày hôm nay (trước 6 ngày so với ngày khởi hành)
インターネットで、明日(出発日の5日前)の午後1時までに申し込む。
インターネットで、明日(出発日の5日前)の午後1時までに申し込む。
Đăng ký qua Internet trước 1 giờ chiều ngày mai (trước 5 ngày so với ngày khởi hành)
電話で、明日(出発日の5日前)の午後1時までに申し込む。
インターネットで、明日(出発日の5日前)の午後1時までに申し込む。
Đăng ký qua Internet trước 1 giờ chiều ngày mai (trước 5 ngày so với ngày khởi hành)
電話で、あさって(出発日の3日前)の午後6時までに申し込む。
インターネットで、明日(出発日の5日前)の午後1時までに申し込む。
Đăng ký qua Internet trước 1 giờ chiều ngày mai (trước 5 ngày so với ngày khởi hành)
スーツケースレンタル専門店 エイト
エイトでは、様々なタイプ、大きさのスーツケースを取り扱っております。
ご旅行先や合わせて、お好きなスーツケースをお選びください。
【エイトのレンタルシステム】
ご出発日の3日前にお届けし、ご帰宅日の翌日に運送会社が回収に伺います。
料金が発生するのはご旅行期間中のみで、往復送料も無理です。
(例) 4月4日~8日のご旅行(5日間)の場合: 4月1日にお届け、9日に回収。
→お支払いいただく料金は、5日間のレンタル料金のみとなります。
【レンタル料金】
頑丈で安全性の高いフレームタイプ
ご旅行期間
S※1サイズ
M※1サイズ
L※1サイズ
7日間まで
3200円
3600円
4100円
15日間まで
4800円
5200円
5600円
30日間まで
6000円
6400円
6800円
フレームタイプより軽く、使いやすいファスナータイプ
ご旅行期間
S※1サイズ
M※1サイズ
L※1サイズ
7日間まで
2400円
2800円
3200円
15日間まで
3600円
4000円
4400円
30日間まで
4500円
4900円
5300円
※1 容量
S:50リットル
M:64リットル
L:81リットル
【お申し込み方法】
a. インターネット受付: ご出発日の2が月前から7日前まで(24時間受付)
ご希望のレンタルスーツケース商品ページよりお申し込みください。
b. 電話受付: ご出発日の2が月前から3日前※2まで下記営業時間内に、041-369-2500にお電話ください。
※2 ただし、直前(ご出発日の4日前、3日前)のお申込みの場合、お届けはご出発日の前日になります。
ご出発日の3日前までのお届けをご希望の方は、ご出発日の5日前の午後1時までにお電話ください。
スーツケースレンタル専門店 エイト
営業時間 午前10時~午後6時(月~土曜日)
スーツケースレンタル専門店 エイト
Cửa hàng chuyên cho thuê va li Eito
エイトでは、様々なタイプ、大きさのスーツケースを取り扱っております。
Tại Eito chúng tôi có sử dụng va li có độ lớn và chủng loại rất đa dạng.
ご旅行先や合わせて、お好きなスーツケースをお選びください。
Hãy lựa chọn chiếc va li bạn yêu thích, phù hợp với điểm du lịch.
【エイトのレンタルシステム】
【Hệ thống cho thuê Eito】
ご出発日の3日前にお届けし、ご帰宅日の翌日に運送会社が回収に伺います。
Trước 3 ngày so với ngày khởi hành va li sẽ được gởi đến, và công ty vận chuyển sẽ đến thu hồi vào ngày hôm sau khi bạn trở về nhà sau chuyến du lịch.
料金が発生するのはご旅行期間中のみで、往復送料も無理です。
Chi phí phát sinh chỉ tính trong thời gian du lịch, phí vận chuyển khứ hồi là miễn phí.
(例) 4月4日~8日のご旅行(5日間)の場合: 4月1日にお届け、9日に回収。
(Ví dụ) Trường hợp chuyến du lịch từ 4/4 đến 8/4 (5 ngày): Gởi đến vào ngày 1/4, thu hồi ngày 9/4.
→お支払いいただく料金は、5日間のレンタル料金のみとなります。
→Chi phí bạn trả chỉ tính phí thuê trong 5 ngày.
【レンタル料金】
【Giá thuê】
頑丈で安全性の高いフレームタイプ
Loại vali chắc chắn có tính an toàn cao
ご旅行期間
Thời gian du lịch
S※1サイズ
Kích cỡ S※1
M※1サイズ
Kích cỡ M※1
L※1サイズ
Kích cỡ L※1
7日間まで
Không quá 7 ngày
3200円
3200 yên
3600円
3600 yên
4100円
4100 yên
15日間まで
Không quá 15 ngày
4800円
4800 yên
5200円
5200 yên
5600円
5600 yên
30日間まで
Không quá 30 ngày
6000円
6000 yên
6400円
6400 yên
6800円
6800 yên
フレームタイプより軽く、使いやすいファスナータイプ
Loại va li khóa kéo dễ sử dụng, nhẹ hơn so với loại có khung
ご旅行期間
Thời gian du lịch
S※1サイズ
Kích cỡ S※1
M※1サイズ
Kích cỡ M※1
L※1サイズ
Kích cỡ L※1
7日間まで
Không quá 7 ngày
2400円
2400 yên
2800円
2800 yênt
3200円
3200 yên
15日間まで
Không quá 15 ngày
3600円
3600 yên
4000円
4000 yên
4400円
4400 yên
30日間まで
Không quá 30 ngày
4500円
4500 yên
4900円
4900 yên
5300円
5300 yên
※1 容量
※1 Sức chứa
S:50リットル
S: 50 lít
M:64リットル
M: 64 lít
L:81リットル
L: 81 lít
【お申し込み方法】
【Cách thức đăng kí】
a. インターネット受付: ご出発日の2が月前から7日前まで(24時間受付)
a. Tiếp nhận qua Internet : Từ 2 tháng cho đến 7 ngày trước ngày khởi hành (tiếp nhận đăng kí 24 giờ)
ご希望のレンタルスーツケース商品ページよりお申し込みください。
Hãy chọn sản phẩm vali cho thuê phù hợp với mong muốn của bạn tại trang sản phẩm.
b. 電話受付: ご出発日の2が月前から3日前※2
b. Tiếp nhận qua điện thoại:từ 2 tháng đến 3 ngày ※2 trước ngày khởi hành.
まで下記営業時間内に、041-369-2500にお電話ください。
Hãy gọi cho chúng tôi qua vào thời gian làm việc được ghi dưới đây qua số điện thoại 041-369-2500
※2 ただし、直前(ご出発日の4日前、3日前)のお申込みの場合、お届けはご出発日の前日になります。
※2 Tuy nhiên, trường hợp đăng kí ngay trước ngày du lịch (3 đến 4 ngày trước ngày khởi hành), va li sẽ gửi đến ngay trước ngày khởi hành.
ご出発日の3日前までのお届けをご希望の方は、ご出発日の5日前の午後1時までにお電話ください。
Những người muốn gởi vali đến trước 3 ngày so với ngày khởi hành, hãy gọi điện cho chúng tôi trước 5 ngày so với ngày khởi hành vào lúc trước 1 giờ chiều.
スーツケースレンタル専門店 エイト
Cửa hàng chuyên cho thuê va li Eito
営業時間 午前10時~午後6時(月~土曜日)
Thời gian làm việc 10 giờ sáng ~6 giờ chiều(thứ hai~thứ bảy)