Yamashita: "Hồi nãy có liên tạc từ Tanaka, bảo là bị cảm nên không thể đi trượt tuyết được." Kawamura: "Hả, Tanaka đã mong chờ như thế mà, thật tiếc nhỉ."
あんなに
あんなに
やっと
やっと
どんな
やっと
つい
やっと
問07:
妹は、最近は「水泳教室に行きたくない」と( )が、今では友達もできて、楽しそうに通っている。
Em gái tôi gần đây đã chán ghét rằng "Em không thích đến lớp học bơi", vậy mà bây giờ vì đã có bạn nên đi học trông rất vui.
(Đang nói chuyện điện thoại) A: "Vâng, câu lạc bộ bóng đá M xin nghe." B: "Alo, tôi muốn tham gia câu lạc bộ bóng đá của bên đó, cho phép tôi đến tham quan buổi luyện tập ở đó 1 lần được không?" A: "Vâng, được ạ."
見学してはいけませんよ
見学してはいけませんよ
見学しましょうよ
見学しましょうよ
見学させていただけませんか
見学しましょうよ
見学ではどうですか
見学しましょうよ
問09:
(デパートで) 客「すみません、トイレはどこですか。」 店員「はい。あちらの( )ございます。」
(Trong cửa hàng bách hóa) Khách hàng: "Cho hỏi nhà vệ sinh ở đâu vậy?" Nhân viên: "Vâng, ở gần cái cầu thang đằng kia ạ."
階段の近く
階段の近く
階段の近くに
階段の近くに
階段に近くて
階段の近くに
階段は近くて
階段の近くに
問10:
習慣にしていた朝のジョギングを( )、1年がたつ。
1 năm trôi qua kể từ khi từ bỏ thói quen chạy bộ buổi sáng.
しないときに
しないときに
しないあいだは
しないあいだは
しなくなってから
しないあいだは
しなくなったあとで
しないあいだは
問11:
会議で使う資料に間違いがあったが、今から( )時間が足りない。
Có nhầm lẫn ở tài liệu dùng trong cuộc họp, nhưng để sửa chữa từ bây giờ thì không đủ thời gian.
作り直すには
作り直すには
使ったままでは
使ったままでは
作り始めなくて
使ったままでは
使っていなくて
使ったままでは
問12:
山下かずおは、いつ首相( )実力を持っている。
Yamashita Kazuo rất có thực lực mà lúc nào đó trở thành thủ tướng cũng không có gì là lạ.
をしてよかった
をしてよかった
になってもしかたなかった
になってもしかたなかった
をしたくなった
になってもしかたなかった
になってもおかしくない
になってもしかたなかった
問13:
A 「このテレビ、ずいぶん古いね。」 B「15年前に買ったんだ。」 A「えっ、15年前?そろそろ( )?」 B「まだ見られるから、必要ないよ。」
A: "Cái tivi này khá cũ rồi nhỉ." B: "Vì tôi đã mua nó vào 15 năm trước." A: "Hả, 15 năm? Giờ chẳng phải nên mua cái khác rồi hay sao." B: "Vẫn còn coi được nên không cần thiết đâu."
(Tại bệnh viện) Murayama: "Xin lỗi. Tôi là Murayama đã hẹn trước rồi ạ." Lễ tân: "Vâng, là anh Murayama nhỉ. Anh hãy ngồi ở ghế đằng kia và đợi một chút ạ."
お待ち
お待ち
おかけ
おかけ
いすに
おかけ
になって
おかけ
問15:
料理をする___ ___ ★ ___おいしく作れる。
Tôi không giỏi nấu ăn lắm, chỉ mỗi hamburger là có thể làm ngon thôi.
Takamoto: "Yamamura thường bỏ sổ ghi chú trong túi à?" Murayama: "Vâng, tôi cố gắng nhất định mang theo để không quên đi những ý tưởng mà mình thoáng nghĩ ra."
忘れて
忘れて
しまわないように
しまわないように
必ず持ち歩くように
しまわないように
アイデアを
しまわないように
問17:
昨日の夜、誰も___ ___ ★ ___気がした。
Tối hôm qua, tôi có cảm giác nghe được âm thanh gì đó từ căn phòng không có ai.
いない
いない
聞こえた
聞こえた
何か音が
聞こえた
部屋から
聞こえた
問18:
現在、市民運動公園の中に、大小___ ___ ★ ___検討されている。
Hiện nay, người ta đang xem xét về đề án xây dựng 2 phòng tập thể dục lớn nhỏ trong công viên thể thao thành phố.
Ghi chú về những chuẩn bị cho buổi diễn thuyết của thầy giáo Tanaka.
日時、場所: 8月4日(日)2時~、市民文化センター
Ngày giờ, địa điểm: Từ 2 giờ ngày 4 tháng 8 (chủ nhật) tại Trung tâm văn hóa thành phố
司会 町村さんに頼んだ
Dẫn chương trình: Nhờ bạn Machimura
ビデオカメラ 山田さんに、当日1時までに会場に持っていってもらう。
Máy quay phim: Yamada sẽ mang đến hội trường trước 1 giờ vào ngày hôm đó
パソコン 当日使うかどうか、1日までに先生に確認する。
Máy tính xách tay: Xác nhận với giáo viên trước trước ngày 1 rằng hôm đó đó có cần dùng đến hay không
花束 1日までに花屋に注文し、当日10時に取りに行く。
Bó hoa: Đặt ở cửa hàng hoa trước ngày 1 rồi sẽ đi lấy lúc 10 giờ ngày hôm đó.
会場で配る物 当日11時から、会場ロビーで講演の資料とアンケート用紙を封筒に入れる(木村さんと)
Những thứ sẽ phát ở hội trường: Từ 11 giờ ngày hôm đó, cho tài liệu của buổi diễn thuyết và phiếu khảo sát vào phong bì tại hành lang của hội trường. (cùng với Kimura)
先生のお迎え 戸田さんに頼む
Đón thầy giáo: Nhờ Toda
講演後の食事会 前日までに駅前のレストランを予約する(6時から10人)
Tiệc ăn tối sau buổi diễn thuyết: Đặt trước nhà hàng ở phía trước nhà ga trước một ngày (từ 6 giờ, 10 người)
問26:
8月4日の午前中に、森田さんがすることはどれか。
Trong buổi sáng ngày 4 tháng 8, Mori sẽ làm điều gì?
司会を町村さんに頼むことと、駅前のレストランを予約すること
司会を町村さんに頼むことと、駅前のレストランを予約すること
Nhờ Machimura làm người dẫn chương trình và đặt nhà hàng trước ga.
ビデオカメラを会場に持っていくことと、先生に迎えに行くこと
ビデオカメラを会場に持っていくことと、先生に迎えに行くこと
Mang máy quay phim đến hội trường và đi đón thầy giáo
パソコンの使用について先生に確認することと、会場で資料を準備すること
ビデオカメラを会場に持っていくことと、先生に迎えに行くこと
Mang máy quay phim đến hội trường và đi đón thầy giáo
花束を花屋に取りに行くことと、配る物をロビーで封筒に入れること
ビデオカメラを会場に持っていくことと、先生に迎えに行くこと
Mang máy quay phim đến hội trường và đi đón thầy giáo
Vì một con sông của tự nhiên kéo dài giống nhau, người ta không thể giữ nguyên xung quanh, tạo nên phong cảnh đồng nhất như chính con sông được hay sao?
問27:
この文章を書いた人が言いたいことは何か。
Điều mà người viết đoạn văn này muốn nói là gì?
川沿いの歩道の色が変わっていく中を走っていくことは、とても楽しい。
川沿いの歩道の色が変わっていく中を走っていくことは、とても楽しい。
Việc chạy trên con đường men theo dòng sông có màu sắc thay đổi là rất vui.
川沿いの歩道の色が市や町によって違っているのは、残念だ。
川沿いの歩道の色が市や町によって違っているのは、残念だ。
Việc màu sắc của con đường men theo dòng sông khác nhau tùy thuộc vào thành phố hay thị trấn thật là đáng tiếc.
自然のままの川の景色を見ながら走ることは、気持ちがいい。
川沿いの歩道の色が市や町によって違っているのは、残念だ。
Việc màu sắc của con đường men theo dòng sông khác nhau tùy thuộc vào thành phố hay thị trấn thật là đáng tiếc.
自然ではない、人工的な川の流れを見るのは、悲しいことだ。
川沿いの歩道の色が市や町によって違っているのは、残念だ。
Việc màu sắc của con đường men theo dòng sông khác nhau tùy thuộc vào thành phố hay thị trấn thật là đáng tiếc.
Tuy nhiên, nếu nói đến chuyện đó thì quả thực là trong những bộ phim điện ảnh hay phim truyền hình nước ngoài, đa số cửa căn phòng hay phòng vệ sinh đều để mở.
結婚は、育ち方も習慣も違う二人が一緒に生活を始めるのだから、最初は違いに驚くことが多いだろう。
Vì kết hôn là việc 2 con người khác nhau về cách được nuôi dạy cũng như tập quán bắt đầu chung sống với nhau, cho nên ban đầu có rất nhiều điều ngạc nhiên về sự khác biệt.
しかし、それも長く一緒に生活していると、ほとんど気にならなくなってくる。
Tuy nhiên, khi cùng nhau sinh sống một thời gian dài thì hầu như không còn để tâm đến điều đó nữa.
あれから20年。
Từ đó đến nay đã 20 năm.
今では、私の家のドアは、すべて開けたままになっている。
Bây giờ, mọi cánh cửa trong nhà tôi đều để mở.
問28:
①おかしいなあと思いながらとあるが、どうしてそう思ったのか。
"Tôi vừa nghĩ rằng kì lạ nhỉ", tại sao lại nghĩ như thế?
開けようとしたら、ドアが自然に開いたから
開けようとしたら、ドアが自然に開いたから
Vì nếu tôi định mở cửa, cửa sẽ tự động mở ra
ドアを閉めても、少したつと、開いていたから
ドアを閉めても、少したつと、開いていたから
Vì cho dù đã đóng cửa, nhưng chỉ một lúc sau cửa mở ra
どんな強い力でドアを閉めても、きちんと閉まらないから
ドアを閉めても、少したつと、開いていたから
Vì cho dù đã đóng cửa, nhưng chỉ một lúc sau cửa mở ra
ドアを開けておいても、しばらくすると、閉まっていたから
ドアを閉めても、少したつと、開いていたから
Vì cho dù đã đóng cửa, nhưng chỉ một lúc sau cửa mở ra
問29:
②びっくりとあるが、それはどうしてか。
"Tôi bất ngờ", lý do vì sao?
ドアを開けていたのが、妻だとわかったから
ドアを開けていたのが、妻だとわかったから
Vì hiểu ra rằng việc mở những cửa là do vợ tôi.
妻も、ドアが開いているのが変だと感じていたから
妻も、ドアが開いているのが変だと感じていたから
Vì người vợ cũng cảm thấy kì lạ với những cánh cửa mở.
自分は犯人ではないと、妻が言い出したから
妻も、ドアが開いているのが変だと感じていたから
Vì người vợ cũng cảm thấy kì lạ với những cánh cửa mở.
妻は「私」が犯人だと思っていたから
妻も、ドアが開いているのが変だと感じていたから
Vì người vợ cũng cảm thấy kì lạ với những cánh cửa mở.
問30:
この文章を書いた人が言っていることはどれか。
Điều mà người viết đoạn văn này nêu ra là cái nào?
結婚は習慣が違う二人が一緒に生活するのだから、何でもよく話し合ったほうがいい。
結婚は習慣が違う二人が一緒に生活するのだから、何でもよく話し合ったほうがいい。
Kết hôn việc 2 người khác nhau về tập quán cùng chung sống, nên chuyện gì đi nữa cũng nên nói chuyện kĩ càng.
結婚では、二人の生活習慣に違いがあっても、そのたびに驚かないほうがいい
結婚では、二人の生活習慣に違いがあっても、そのたびに驚かないほうがいい
Trong kết hôn, cho dù có điều khác biệt trong tập quán sinh sống của 2 người, nhưng mỗi lần như thế đều không nên ngạc nhiên.
結婚した直後は習慣の違いに驚くことがあるが、次第に気にならなくなっていく。
結婚では、二人の生活習慣に違いがあっても、そのたびに驚かないほうがいい
Trong kết hôn, cho dù có điều khác biệt trong tập quán sinh sống của 2 người, nhưng mỗi lần như thế đều không nên ngạc nhiên.
結婚生活が長くなると、初めは新鮮に感じたことでも嫌になってくることが多い。
結婚では、二人の生活習慣に違いがあっても、そのたびに驚かないほうがいい
Trong kết hôn, cho dù có điều khác biệt trong tập quán sinh sống của 2 người, nhưng mỗi lần như thế đều không nên ngạc nhiên.
Nghe nói tuy chỉ là hoạt động trong 10 phút, nhưng khoảng thời gian phong trào ấy tiếp diễn thì việc đi trễ hay nói chuyện trong giờ học giảm đi, và cũng có hiệu quả đến thành tích hay thái độ trong hoạt động câu lạc bộ.
そして、「朝の読書」は、次第に全国の小中学校、高校に広がっていきました。
Rồi thì phong trào "Đọc sách buổi sáng" đã dần dần lan rộng đến các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông trên toàn quốc.
生徒が嫌がらずに積極的に参加するのは、やり方に工夫があるからです。
Việc học sinh không cảm thấy chán ghét mà tham gia một cách tích cực là nhờ đặt tâm huyết vào phương pháp tổ chức.
生徒だけでなく教師も一緒に毎日やる。
Không chỉ học sinh mà giáo viên cũng cùng tham gia mỗi ngày.
自分で好きな本を選ぶ。
Tự mình lựa chọn cuốn sách mà mình thích.
読書後に、意見を交換したり、感想文を書いたりしない。
Sau khi đọc sách không phải trao đổi ý kiến hay viết bài văn cảm nhận.
静かに本を読むことだけです。
Chỉ là đọc sách yên lặng.
私の学校でも「朝の読書」の効果が現れています。生徒は集中して学習するようになりました。
Tại trường học của tôi cũng có hiệu quả của phong trào "Đọc sách buổi sáng". Học sinh trở nên tập trung học tập.
Hơn nữa, những học sinh trước đây chỉ đọc mỗi truyện tranh giờ đã thấy thích thú với tiểu thuyết, những học sinh trước đây chỉ toàn xem ti vi thì bây giờ cũng đọc báo.
たった10分間の活動ではありますが、その効果の大きさに驚いています。
Tuy đó chỉ là hoạt động trong 10 phút nhưng tôi ngạc nhiên với hiệu quả to lớn đó.
問31:
「朝の読書」は、毎朝何をするのか。
Phong trào "Đọc sách buổi sáng" là làm gì mỗi sáng?
授業が始める前に10分間、教師と生徒がそれぞれ本を読む。
授業が始める前に10分間、教師と生徒がそれぞれ本を読む。
Trong 10 phút trước khi bắt đầu vào tiết học, giáo viên và học sinh mỗi người đọc mỗi cuốn sách.
学校に来る前に、生徒が家で10分間本を読んでくる。
学校に来る前に、生徒が家で10分間本を読んでくる。
Trước khi đến trường, học sinh đọc sách trong 10 phút tại nhà.
授業前の10分間、教師が生徒たちに本を読んで聞かせる。
学校に来る前に、生徒が家で10分間本を読んでくる。
Trước khi đến trường, học sinh đọc sách trong 10 phút tại nhà.
教師が教室に来る前に、生徒がそれぞれ10分間本を読む。
学校に来る前に、生徒が家で10分間本を読んでくる。
Trước khi đến trường, học sinh đọc sách trong 10 phút tại nhà.
問32:
やり方に工夫があるのは、例えばどんなことか。
"Đặt tâm huyết vào phương pháp tổ chức", ví dụ là việc như thế nào?
読書の後、教師と一緒に意見を交換する
読書の後、教師と一緒に意見を交換する
Sau khi đọc sách,cùng trao đổi ý kiến với giáo viên.
本を読んだ後に、感じたことを書く
本を読んだ後に、感じたことを書く
Sau khi đọc sách, viết những điều đã cảm nhận được.
毎日自分が読みたい時間に読めばいい。
本を読んだ後に、感じたことを書く
Sau khi đọc sách, viết những điều đã cảm nhận được.
自分が読みたいと思う本を読むだけでいい。
本を読んだ後に、感じたことを書く
Sau khi đọc sách, viết những điều đã cảm nhận được.
問33:
この文章によると、「私」の学校では、「朝の読書」の効果として、例えばどのようなものがあったか。
Theo như bài văn này, ở trường học của "tôi", ví dụ nào sau đây được xem là hiệu quả của phong trào "Đọc sách buổi sáng"?
Ví dụ, nghe nói tại một siêu thị nọ, người ta khuếch tán mùi hương cà ri nhân tạo ở quầy bán hàng, vì thế mà nguyên liệu làm món cà ri được bán nhiều hơn 30% so với mọi khi.
においが、その味やそれを食べたときの満足感をはっきり思い出させ、また食べたいと思わせたからだろう。
Vì mùi hương làm cho ta hồi tưởng lại một cách rõ ràng mùi vị đó hay cảm giác thỏa mãn khi ăn nó, nó khiến cho ta muốn ăn lại lần nữa.
また、衣類のような、においのしない商品の売り場に、人工的な花のにおいを流している店もあるそうだ。
Thêm nữa, tại những quầy bán những sản phẩm không có mùi hương như quần áo, cũng có cửa hàng khuếch tán hương hoa nhân tạo.
においによって商品のイメージを作ろうとしているのだ。
Người ta liên tưởng về sản phẩm thông qua mùi hương.
これらの話を聞いたときは、においに②そんな使い方があったのかと驚いた。
Khi nghe câu chuyện này, tôi đã ngạc nhiên rằng mùi hương có cả cách sử dụng như thế nữa sao.
専門家によると、今ではほとんどのにおいが人工的に作れるそうだ。
Theo chuyên gia, ngày nay hầu hết mùi hương đều được sản xuất nhân tạo.
しかし、人工的なにおいは本当のカレーや花のにおいではない。
Nhưng mà, những mùi hương nhân tạo không phải là mùi hương của hoa hay cà ri thật sự.
Khi thử nghiệm với các bạn học sinh tiểu học, nghe nói rằng đa số đứa bé cho rằng mùi hương dâu nhân tạo giống với mùi dâu thật sự hơn so với mùi dâu tự nhiên.
作られたにおいばかりに囲まれていると、それに慣れてしまい、本当のにおいが忘れられていく。
Cứ tiếp xúc nhiều với mùi hương nhân tạo, khi đã quen với điều đó thì sẽ dần quên mất mùi hương thật sự.
Sinh viên Imu hiện đang sử dụng bãi đỗ xe đạp tại ga Maruiwa. Trong tháng này sẽ kết thúc kì hạn sử dụng, trong trường hợp từ tháng sau cũng muốn tiếp tục sử dụng thì phải làm gì?
今月10日までに、5000円を市役所交通安全課に持っていく。
今月10日までに、5000円を市役所交通安全課に持っていく。
Trước ngày 10 tháng này, mang 5000 yên đến tại ban an toàn giao thông trung tâm hành chính thành phố Maruiwa.
今月10日までに、9000円を市役所交通安全課に持っていく。
今月10日までに、9000円を市役所交通安全課に持っていく。
Trước ngày 10 tháng này, mang 9000 yên đến tại ban an toàn giao thông trung tâm hành chính thành phố Maruiwa.
今月15日までに、申し込み用紙と5000円を市役所交通安全課に持っていく。
今月10日までに、9000円を市役所交通安全課に持っていく。
Trước ngày 10 tháng này, mang 9000 yên đến tại ban an toàn giao thông trung tâm hành chính thành phố Maruiwa.
今月15日までに、申し込み用紙と9000円を市役所交通安全課に持っていく。
今月10日までに、9000円を市役所交通安全課に持っていく。
Trước ngày 10 tháng này, mang 9000 yên đến tại ban an toàn giao thông trung tâm hành chính thành phố Maruiwa.
問39:
丸岩駅の自転車置き場を利用するときに、気をつけなければならないことは何か。
Khi sử dụng bãi đỗ xe tại ga Maruiwa, thì phải chú ý điều gì?
自転車置き場から自転車を出せない時間がある。
自転車置き場から自転車を出せない時間がある。
Có khoảng thời gian không được lấy xe ra khỏi bãi đỗ xe.
Cần đăng kí để sử dụng. Đơn đăng kí có đặt ở phòng quản lí bãi đỗ xe đạp của ga Maruiwa, ban an toàn giao thông trung tâm hành chính thành phố Maruiwa
・毎月1日から利用が開始できます。利用開始を希望する月の前の月
Có thể bắt đầu sử dụng từ ngày mồng 1 hàng tháng.
15日までに、申し込み用紙と一年分の利用料金を、丸岩役所交通安全課にお持ちください。
Hãy mang đơn đăng kí và phí sử dụng trong vòng 1 năm đến tại ban an toàn giao thông của trung tâm hành chính thành phố Maruiwa trước ngày 15 của tháng trước tháng bạn muốn bắt đầu sử dụng bãi đỗ xe.
続けて利用される方
Với những người tiếp tục sử dụngNội dung tiếng Việt
・利用期間が完了する月の10日までに、一年分の利用料金を丸岩市役所交通安全課でお支払いください。
Hãy trả phí sử dụng trong vòng 1 năm tại ban an toàn giao thông của văn phòng hành chính thành phố Maruiwa trước ngày 10 của tháng kết thúc kì hạn sử dụng.
*受付
tiếp nhận
時間
Thời gian
丸岩役所交通安全課
Ban an toàn giao thông trung tâm hành chính thành phố Maruiwa
平日 9:00~17:00
Ngày thường 9:00 ~ 17:00
丸岩駅自転車置き場管理人室
Phòng quản lí bãi đỗ xe đạp của ga Maruiwa
毎日 7:00~21:00
Hằng ngày 7:00 ~ 21:00
●利用する時の注意
Những điểm lưu ý khi sử dụng
・利用時間以外に自転車を入れたり出したりすることはできません。
Không được cho xe đạp ra, đưa xe đạp vào ngoài thời gian sử dụng.
・自転車置き場の利用を申し込んだ方には、利用者マークをお渡しします。
Chúng tôi sẽ trao cho người đã đăng kí sử dụng bãi đỗ xe đạp nhãn mác người dùng.
・利用者マークは、必ず自転車の後ろの見やすい場所に付けてください。
Nhãn mác người dùng nhất định phải gắn sau xe, ở nơi dễ dàng nhìn thấy.
・自転車置き場内では、決められた場所に自転車を置いてください。
Hãy đỗ xe đạp vào nơi đã được quy định ở bên trong bãi đỗ xe.
・自転車には必ず鍵をかけてください。
Với xe đạp, nhất định phải khóa xe lại.
・自転車置き場内では、自転車から降りて押して通行してください。
Hãy xuống xe và di chuyển bằng cách dắt xe đạp ở bên trong bãi đỗ xe.
丸岩市役所交通安全課
Ban an toàn giao thông trung tâm hành chính thành phố Maruiwa