(Trên điện thoại) Nhân viên: "Cảm ơn quý khách đã gọi điện đến. Thẩm mỹ viện Sakura xin nghe." Khách hàng: "Xin lỗi, tôi muốn đặt lịch hẹn hôm nay." Nhân viên: "Vâng, cảm ơn quý khách. Khoảng mấy giờ thì được ạ?"
Nakanishi: "Kawamura này, việc tham quan lớp học khiêu vũ hôm qua như thế nào? Có tham gia không?" Kawakamu: "Ừ, trông có vẻ không thú vị, nên tôi đã quyết định không tham gia ấy.
おもしろかったはずがない
おもしろかったはずがない
おもしろくなければならなかった
おもしろくなければならなかった
おもしろそうじゃなかった
おもしろくなければならなかった
おもしろくなかっただろう
おもしろくなければならなかった
問09:
旅行の楽しみの一つは、そこ( )食べられない料理を食べることだ。
Một niềm vui của việc đi du lịch là ăn những món ăn mà chỉ có thể ăn được ở nơi đó.
でしか
でしか
だけの
だけの
にだけ
だけの
での
だけの
問10:
りんごはそのまま食べるのもおいしいが、ジャム( )おいしい。
Táo thì để nguyên như vậy ăn cũng ngon, mà làm mứt cũng ngon.
にするのに
にするのに
にしても
にしても
になると
にしても
になって
にしても
問11:
私はたまに電気とテレビを( )朝まで寝てしまうことがある。
Thỉnh thoảng có khi tôi ngủ mà để đèn và tivi mở đến sáng.
ついている間
ついている間
つけている間
つけている間
ついたまま
つけている間
つけたまま
つけている間
問12:
先月買った靴は、( )足が疲れないので気に入っている。
Đôi giày tôi mua tháng trước thì đi bộ thoải mái, không hề đau chân, nên tôi rất thích.
Vì không thích gió điều hòa, cho nên tôi không sử dụng điều hòa trong phòng ngoại trừ những đêm mùa hè, nóng không thể nào ngủ được.
どうしても
どうしても
とき
とき
寝られない
とき
以外は
とき
問17:
最近、田中さんは元気がない。心配だが、何が___ ___ ★ ___ してあげられない。
Gần đây, Tanaka không khỏe. Tuy lo lắng, nhưng dù tôi hỏi đã có chuyện gì xảy ra thì anh ấy không trả lời, cho nên không thể làm được gì cho anh ấy cả.
Ở vùng này thiên nhiên phong phú, tôi muốn lúc nào đó thử sống ở nơi như thế này, nhưng vì gần đó không có nơi nào có thể mua sắm, đối với người không biết lái xe ô tô như tôi thì có vẻ sẽ vất vả.
Ngày tiếp theo, tôi kể chuyện quán karaoke đó với người bạn ở trường học, tôi lại ngạc nhiên hơn vì người bạn nói rằng kể cả quán karaoke bình thường cũng đi một mình.
カラオケに一人で行くというのは、考えたこともありませんでした。
Việc đi karaoke một mình là điều tôi chưa từng nghĩ đến.
一人で行ってもいいとわかって、私も一人で[21]。
Hiểu rằng đi một mình cũng được nên tôi cũng đã quyết định thử đi một mình.
Buổi hòa nhạc trước đây mình đã hẹn gặp ở cửa soát vé của ga tàu, nhưng lần này cậu có thể đến trực tiếp hội trường rồi vào trong trước giúp mình được không?
がんばって仕事を終わらせるようにしますが、遅れそうだったら、メールしますね。
Mình sẽ cố gắng hoàn thành công việc, nếu có vẻ trễ thì mình sẽ gửi email nhé.
コンサートは18時半開始ですが、会場には18時から入れます。
Buổi hòa nhạc bắt đầu lúc 18 giờ 30, có thể vào hội trường từ 18 giờ.
では、金曜日に
Vậy, hẹn thứ sáu nhé.
まり子
Mariko
問25:
まり子さんは、ラナさんに来週の金曜日、どうしてほしいと言っているか。
Mariko muốn Rana làm gì vào thứ sáu tuần sau?
駅の改札口で、自分を待っていてほしい
駅の改札口で、自分を待っていてほしい
Muốn Rana đợi mình ở cửa soát vé của ga tàu.
コンサート会場に直接行って、外で自分を待っていてほしい。
コンサート会場に直接行って、外で自分を待っていてほしい。
Muốn Rana trực tiếp đến hội trường hòa nhạc rồi chờ mình ở bên ngoài.
自分を待たないで、先にコンサート会場に入っていてほしい。
コンサート会場に直接行って、外で自分を待っていてほしい。
Muốn Rana trực tiếp đến hội trường hòa nhạc rồi chờ mình ở bên ngoài.
コンサートみ遅れそうなときは、自分にメールしてほしい。
コンサート会場に直接行って、外で自分を待っていてほしい。
Muốn Rana trực tiếp đến hội trường hòa nhạc rồi chờ mình ở bên ngoài.
(3)
これは文房具店が客の寺市さんに送ったメールである。
これは文房具店が客の寺市さんに送ったメールである。
Đây là email của cửa hàng văn phòng phẩm gửi cho khách hàng là anh Teraichi.
Nghe nói việc tạo ra chuyến đường sắt về tận những vùng quê ít người là do trước đây tàu hỏa được sử dụng rộng rãi như phương tiện di chuyển hơn là xe ô tô.
もし順番が逆だったら、私は今のように田舎の鉄道の旅を楽しめなかっただろう。
Giả sử thứ tự đảo ngược thì có lẽ tôi không thể tận hưởng những chuyến đường sắt ở vùng quê như bây giờ.
この歴史に感謝したい。
Tôi muốn cảm ơn lịch sử này.
問27:
「私」が最も言いたいことは何か。
Điều mà "tôi" muốn nói nhất là gì?
日本では、田舎をゆっくり走る鉄道の旅を多くの人に楽しんでもらいたい。
日本では、田舎をゆっくり走る鉄道の旅を多くの人に楽しんでもらいたい。
Ở Nhật Bản, muốn có nhiều người tận hưởng những chuyến đi đường sắt qua vùng nông thôn.
日本では、かなりの田舎に住んでいても、鉄道が通っているので便利だ。
日本では、かなりの田舎に住んでいても、鉄道が通っているので便利だ。
Ở Nhật Bản, dù sống tại các vùng khá quê nhưng cũng tiện lợi vì có tàu hỏa đi lại.
日本では、自転車の旅も鉄道の旅も楽しめるようになったので、うれしい。
日本では、かなりの田舎に住んでいても、鉄道が通っているので便利だ。
Ở Nhật Bản, dù sống tại các vùng khá quê nhưng cũng tiện lợi vì có tàu hỏa đi lại.
日本では、鉄道が自転車より前に移動手段として広く使われるようになってよかった。
日本では、かなりの田舎に住んでいても、鉄道が通っているので便利だ。
Ở Nhật Bản, dù sống tại các vùng khá quê nhưng cũng tiện lợi vì có tàu hỏa đi lại.
Theo như người đưa cho tôi chiếc danh thiếp bánh quy, khi làm kiểu danh thiếp như thế này, không chỉ được mọi người nhớ tên ngay mà còn có trường hợp mở rộng câu chuyện, thảo luận làm ăn cũng tiến triển tốt.
まず、名刺から相手の心をつかむ。
Trước tiên là từ danh thiếp, nắm bắt tâm lý của đối phương.
これが、最近の新しい仕事のやり方なのかもしれない。
Điều này có thể là cách làm việc mới dạo gần đây.
問28:
①「えっ」と思ってとあるが、どうしてそう思ったのか。
Tôi nghĩ "Hả?", lý do vì sao?
パーティーなのに、名刺を渡されたから
パーティーなのに、名刺を渡されたから
Vì đang trong buổi tiệc nhưng lại được trao danh thiếp.
名刺だと言われたのに、クッキーを渡されたから
名刺だと言われたのに、クッキーを渡されたから
Vì được nói là danh thiếp nhưng lại được trao cái bánh quy.
クッキーに名前と会社名が書いてあったから
名刺だと言われたのに、クッキーを渡されたから
Vì được nói là danh thiếp nhưng lại được trao cái bánh quy.
名刺なのに食べられると言われたから
名刺だと言われたのに、クッキーを渡されたから
Vì được nói là danh thiếp nhưng lại được trao cái bánh quy.
問29:
②ほかの人と同じような名刺とあるが、どのような名刺か。
"Danh thiếp giống với những người khác" là danh thiếp như thế nào?
紙でできている四角い名刺
紙でできている四角い名刺
Danh thiếp làm bằng giấy có 4 góc.
木やプラスチックでできている名刺
木やプラスチックでできている名刺
Danh thiếp được làm bằng gỗ hay nhựa.
香りがついている名刺
木やプラスチックでできている名刺
Danh thiếp được làm bằng gỗ hay nhựa.
クッキーの名刺
木やプラスチックでできている名刺
Danh thiếp được làm bằng gỗ hay nhựa.
問30:
この文章によると、変わった名刺を持つとどのようないい点があるか。
Theo bài viết này, khi có loại danh thiếp đổi mới thì sẽ có điểm tốt như thế nào?
ほかの人と名刺を交換する楽しみが増える。
ほかの人と名刺を交換する楽しみが増える。
Niềm vui trao đổi danh thiếp với người khác tăng lên.
ほかの人と違った、新しい仕事ややり方が見つかる。
ほかの人と違った、新しい仕事ややり方が見つかる。
Khác biệt với người khác, tìm ra cách làm việc mới.
自分の名前を相手に覚えてもらえ、仕事の話がうまくいく。
ほかの人と違った、新しい仕事ややり方が見つかる。
Khác biệt với người khác, tìm ra cách làm việc mới.
自分も変わった名刺がもらえ、相手の名前をしっかり覚えていられる。
ほかの人と違った、新しい仕事ややり方が見つかる。
Khác biệt với người khác, tìm ra cách làm việc mới.
Gần đây, tôi nghe đã nghe câu chuyện về cuộc thực nghiệm nghiên cứu rằng khen như thế nào thì sẽ tạo cho con cái cảm giác thử thách với những điều mới mẻ.
数百人の子供に難しい問題を10問解かせます。
Người ta cho hàng trăm đứa trẻ giải 10 câu hỏi khó.
Rồi thì, phân chia những đứa trẻ có kết quả tốt thành 2 nhóm, 1 nhóm sẽ dùng từ ngữ khen ngợi sự "thông minh" rằng: "Giỏi nhỉ. Con thật thông minh", 1 nhóm sẽ dùng từ ngữ khen ngợi sự "cố gắng" rằng: "Con đã cố gắng nhỉ".
すると、次の行動に①違いが現れました。
Và rồi, sự khác nhau được hiện ra ở hành động tiếp theo.
実験では続けて、同じ問題をもう一度解くか、新しい問題をやってみるかを選ばせます。
Tại thực nghiệm, tiếp theo người ta để bọn trẻ tự lựa chọn giữa việc giải lại cùng câu hỏi lần nữa hay thử giải câu hỏi mới.
Rồi thì, nhóm trẻ được khen thông minh suy nghĩ rằng nếu như làm sai thì sẽ bị cho rằng không thông minh, vậy nên rất nhiều đứa trẻ đã giải lại cùng câu hỏi.
それに対して、努力をほめられたグーグルでは、90%が新しい問題にチャレンジしたのです。
Ngược lại, nhóm trẻ được khen cố gắng thì có đến 90% đã thử thách với câu hỏi mới.
②ほめ方のヒントが隠された面白い実験だと思いました。
Tôi nghĩ rằng đây là một thực nghiệm thú vị cất giấu gợi ý về cách khen.
問31:
息子に対する自分のほめ方について、「私」はどう感じているか。
"Tôi" cảm nhận như thế nào về cách khen của mình đối với con trai?
とてもうまくいっている。
とてもうまくいっている。
Rất tốt
うまくいっている。
うまくいっている。
Tốt
あまりうまくいっていない。
うまくいっている。
Tốt
ぜんぜんうまくいっていない。
うまくいっている。
Tốt
問32:
①違いが現れましたとあるが、それは例えば、どのようなことか。
"Sự khác nhau được hiện ra", ví dụ cho điều đó là việc như thế nào?
頭の良さをほめられた子供の多くは、新しい問題を解こうとした。
頭の良さをほめられた子供の多くは、新しい問題を解こうとした。
Phần lớn những đứa trẻ được khen rằng thông minh sẽ chọn giải câu hỏi mới.
頭の良さをほめられた子供の多くは、同じ問題を解こうとしなかった。
頭の良さをほめられた子供の多くは、同じ問題を解こうとしなかった。
Phần lớn những đứa trẻ được khen rằng thông minh sẽ không chọn giải lại cùng câu hỏi.
努力をほめられた子供の多くは、新しい問題を解こうとした。
頭の良さをほめられた子供の多くは、同じ問題を解こうとしなかった。
Phần lớn những đứa trẻ được khen rằng thông minh sẽ không chọn giải lại cùng câu hỏi.
努力をほめられた子供の多くは、新しい問題を解こうとしなかった。
頭の良さをほめられた子供の多くは、同じ問題を解こうとしなかった。
Phần lớn những đứa trẻ được khen rằng thông minh sẽ không chọn giải lại cùng câu hỏi.
"Tôi nghĩ rằng đây là một thực nghiệm thú vị cất giấu gợi ý về cách khen.", "tôi" nghĩ rằng sau này sẽ khen con mình bằng cách như thế nào, ví dụ nào đúng?
「ずっと集中して頑張っていたね。本当に感心したよ。」
「ずっと集中して頑張っていたね。本当に感心したよ。」
"Con đã tập trung suốt và cố gắng rồi nhỉ. Mẹ thật sự ngưỡng mộ đó."
「とてもよくできたね。すごく頭がいいんだね。」
「とてもよくできたね。すごく頭がいいんだね。」
"Con đã có thể làm rất giỏi nhỉ. Thông minh thật đấy."
「ぜんぜん勉強しなくてもできたんだから、えらいなあ。」
「とてもよくできたね。すごく頭がいいんだね。」
"Con đã có thể làm rất giỏi nhỉ. Thông minh thật đấy."
「難しい問題なのに、簡単にできちゃったね。驚いたよ。」
「とてもよくできたね。すごく頭がいいんだね。」
"Con đã có thể làm rất giỏi nhỉ. Thông minh thật đấy."
Tuy nhiên, giờ đây mỗi nhà có đến vài cái điều hòa, nếu mọi người cùng lúc đều sử dụng thì lượng điện tiêu thụ tăng lên thì dẫn đến mối lo ngại không đủ điện năng.
そこで、できるだけ夏の電気の消費量を抑えようという工夫や活動が日本の各地で始まっている。
Vì vậy, các hoạt động hay sáng kiến nhằm hạn chế đến mức có thể lượng điện tiêu thụ vào mùa hè đã bắt đầu tại các vùng ở Nhật Bản.
Tại thành phố K, nổi tiếng với nhiệt độ tăng cao vào mùa hè, từ tháng 6 đến tháng 9 mỗi năm, người ta kêu gọi "Hãy tắt điều hòa ở nhà rồi đi đến nơi mát mẻ nào!".
Ví dụ, tập trung đến những nơi mát mẻ như công viên nhiều cây xanh, đền thờ, chùa, hay nhà sách, nhà hàng, cửa hàng bách hóa có điều hòa,… rồi trải qua thời gian ở đó.
そうすれば、町の中で同時に使われるエアコンはずっと減る。
Làm như thế, trong thị trấn, những chiếc máy điều hòa được sử dụng cùng lúc giảm hẳn.
Ở thành phố, người ta còn làm tấm bản đồ đăng tải những địa điểm mát mẻ trong thành phố hay những cửa hàng chung sức vào hoạt động này rồi phát cho mọi nhà.
Đi đến cửa hàng có trên bản đồ này, nếu nói rằng đã tắt điều hòa ở nhà rồi đến đây, thì sẽ được hưởng dịch vụ miễn phí đồ uống, hay nhận được dịch vụ giảm giá sản phẩm.
Là hoạt động đã bắt đầu với kì vọng về hiệu quả hạn chế điện năng tiêu thụ, nhưng nghe nói còn đạt được những hiệu quả như cơ hội giao lưu giữa mọi người trong thị trấn tăng lên, giao tiếp với nhau nhiều hơn trước.
問34:
①しかたないこととあるが、何がしかたないことか。
"Chẳng còn cách nào khác", điều gì mà không còn cách nào khác?
日本の夏の平均気温が上がっていること
日本の夏の平均気温が上がっていること
Việc nhiệt độ trung bình vào mùa hè ở Nhật Bản đang tăng lên.
非常に暑い日にエアコンを使うこと
非常に暑い日にエアコンを使うこと
Việc sử dụng máy điều hòa trong những ngày cực kì nắng nóng.
ひどい暑さを我慢しなければならないこと
非常に暑い日にエアコンを使うこと
Việc sử dụng máy điều hòa trong những ngày cực kì nắng nóng.
それぞれの家に何台もエアコンがあること
非常に暑い日にエアコンを使うこと
Việc sử dụng máy điều hòa trong những ngày cực kì nắng nóng.
問35:
どうしてK市は、②「家のエアコンを止めて、涼しい所に行こう。」と呼びかけているか。
Tại sao thành phố K lại kêu gọi "Hãy tắt điều hòa ở nhà rồi đi đến nơi mát mẻ nào"?
暑さで病気にならないように気をつけてほしいと考えているから
暑さで病気にならないように気をつけてほしいと考えているから
Vì họ muốn mọi người chú ý để không bị bệnh bởi cái nóng.
暑さで人が集まらなくなる場所に行ってほしいと考えているから
暑さで人が集まらなくなる場所に行ってほしいと考えているから
Vì họ muốn mọi người đi đến những nơi không tập trung đông người bởi vì nóng.
それぞれの家のエアコンの数を減らしてほしいと考えているから
暑さで人が集まらなくなる場所に行ってほしいと考えているから
Vì họ muốn mọi người đi đến những nơi không tập trung đông người bởi vì nóng.
それぞれの家で使う電気の量を少なくしてほしいと考えているから
暑さで人が集まらなくなる場所に行ってほしいと考えているから
Vì họ muốn mọi người đi đến những nơi không tập trung đông người bởi vì nóng.
問36:
③地図に載っている店で、サービスを受けるために必要なことは何か。
Tại những cửa hàng đăng tải trên "bản đồ", để nhận được dịch vụ thì điều cần thiết phải làm là gì?
エアコンを使わない何もできないような暑い日に行くこと
エアコンを使わない何もできないような暑い日に行くこと
Đi vào những ngày nắng nóng như không bật điều hòa là không làm được gì.
K市が配っている地図を持って行くこと
K市が配っている地図を持って行くこと
Đi và mang theo tấm bản đồ mà thành phố K phát.
家のエアコンを止めて来たと伝えること
K市が配っている地図を持って行くこと
Đi và mang theo tấm bản đồ mà thành phố K phát.
家にエアコンがないと伝えること
K市が配っている地図を持って行くこと
Đi và mang theo tấm bản đồ mà thành phố K phát.
問37:
この文章のテーマは何か。
Chủ đề của bài văn này là gì?
夏の電気使用量を抑えるための市や町の工夫
夏の電気使用量を抑えるための市や町の工夫
Phương pháp của thành phố hay thị trấn để hạn chế lượng điện năng sử dụng trong mùa hè.
夏の消費活動を増やすための市や町の工夫
夏の消費活動を増やすための市や町の工夫
Phương pháp của thành phố hay thị trấn để làm tăng hoạt động tiêu thụ trong mùa hè.
人々が自然の中で過ごせるようにするための市や町の工夫
夏の消費活動を増やすための市や町の工夫
Phương pháp của thành phố hay thị trấn để làm tăng hoạt động tiêu thụ trong mùa hè.
人々のコミュニケーションを盛んにするための市や町の工夫
夏の消費活動を増やすための市や町の工夫
Phương pháp của thành phố hay thị trấn để làm tăng hoạt động tiêu thụ trong mùa hè.
Ton được phân vào nhóm C trong hoạt động nhóm "Hãy viết báo rồi trình bày". Nhóm C có thể sử dụng phòng máy tính sớm nhất từ mấy giờ vào ngày tháng nào?
◯Nội dung hoạt động... Trong 7 tiết học từ ngày 30 tháng 10 đến 18 tháng 12, sẽ phân chia ra 4 nhóm rồi viết báo. Mỗi nhóm hãy tìm hiểu hay tiến hành phỏng vấn về điều mà nhóm mình hứng thú. Vào buổi học cuối cùng, phát biểu trước lớp bài báo đã hoàn thành.
Cuộc phỏng vấn hãy tổ chức trong thời gian tiết học. Hãy cho xem kế hoạch phỏng vấn vào tiết học trước của ngày phỏng vấn. Sẽ kiểm tra xem nội dung hay phương pháp có vấn đề gì hay không.